1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm hợp đồng vận chuyển tài sản

Điều 530 Bộ luật Dân sự có quy định về khái niệm hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:

Điều 530. Hợp đồng vận chuyển tài sản

Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.”

Như vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Và trong hợp đồng vận chuyển tài sản các bên phải thỏa thuận rõ về số lượng hàng hóa, địa điểm nhận hàng và giao hàng, thời gian vận chuyển. Cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.

CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI BAY TOÀN CẦU

  1. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển tài sản
  • Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ

Hợp đồng song vụ tức là trong hợp đồng này, các  bên có nghĩa vụ tương ứng với nhau.

Khoản 1 Điều 402 Bộ luật Dân sự quy định về hợp đồng song vụ như sau:

“Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu

Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:

  1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau…”

– Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng có đền bù

Vận chuyển hàng hóa là dịch vụ phổ biến. Phương tiện vận chuyển đa dạng như máy bay, tàu hỏa, ô tô, xe máy. Trong hợp đồng vận chuyển, giá cước vận chuyển là lợi ích bên vận chuyển hướng tới để chi phí cho việc vận chuyển và tích lũy vốn          .

  • Hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ

Trong cơ chế thị trường, sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có chức năng riêng và chúng hỗ trợ cho nhau. Vì vậy thị trường hình thành các loại dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trong đó có dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng không làm tăng thêm khối lượng và không làm thay đổi tính chất của tài sản được vận chuyển mà là hợp đồng chuyển dịch tài sản từ địa điểm này sang địa điểm kia.

Điều 513 Bộ luật Dân sự có quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

Điều 513. Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

  1. Hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản

Điều 531 Bộ luật Dân sự có quy định về hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:

Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản

  1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
  2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.”

Như vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

Hợp đồng vận chuyển tài sản giữa các nhân với cá nhân có thể được giao kết bằng miệng hoặc văn bản. Thông thường, bên vận chuyển là một công ty hay hợp tác xã vận tải khi giao kết hợp đồng vận chuyển tài sản với nhau hoặc với các chủ thể khác được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Pháp luật không quy định rõ hợp đồng vận chuyển loại tài sản nào thì phải lập hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực. Như vậy, hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản dù thể hiện dưới hình thức văn bản hay miệng đều là bằng chứng xác định hợp đồng đã được giao kết nếu hình thức đó phù hợp với nguyên tắc chung về hình thức của hợp đồng.

  1. Cước phí vận chuyển

Điều 533 Bộ luật Dân sự có quy định về cước phí vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:

Điều 533. Cước phí vận chuyển

  1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
  2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung quy định về  hợp đồng vận chuyển tài sản. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *