Câu hỏi:
Anh C.K.Q ở Thanh Hóa có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Ông ngoại tôi có 1 mảnh đất rộng khoảng 160m2. Năm 1999, ông tôi cho ông H mượn mảnh đất đó để ở tạm (không lập thành văn bản và mảnh đất đó chưa làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất). Hiện nay, ông H tự ý chặt phá cây trong mảnh đất đó, dỡ nhà tạm bợ và xây dựng 1 ngôi nhà bằng gạch kiên cố (nhà cấp 4). Ông ngoại tôi đã sang đòi lại mảnh đất nhưng ông H không trả. UBND xã và UBND huyện nơi sinh sống có biên bản đối thoại và trong kết luận đối thoại giao cho 2 bên gia đình tự thỏa thuận giải quyết.
Hiện tại, gia đình tôi có biên bản họp thôn và các hộ gia đình liền kề và các già làng, người có uy tín đều thừa nhận và ký vào trong biên bản họp thôn mảnh đất đó là của nhà ông ngoại tôi.
Hỏi: Làm cách nào để ông ngoại tôi đòi lại được mảnh đất trên?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
–
- Nội dung
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về quyền của người sử dụng đất thì:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này…”
Như vậy, pháp luật đất đai hiện hành không công nhận việc cho mượn quyền sử dụng đất. Do đó, ông ngoại bạn muốn lấy lại mảnh đất đã cho ông H mượn thì cần phải chứng minh gia đình bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Để chứng minh được quyền sử dụng đất đó của ông ngoại bạn thì ông cần có các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai 2013:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ…”
Bên cạnh có biên bản họp thôn và các hộ gia đình liền kề và các già làng, người có uy tín đều thừa nhận và ký vào trong biên bản họp thôn mảnh đất đó là của nhà ông ngoại. Ông ngoại bạn cần kiểm tra lại bản đồ địa chính để xác nhận tên người sử dụng đất của mảnh đất này là ai.
Nếu các bên tự giải quyết không được, phát sinh tranh chấp thì thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu không tự thỏa thuận được thì bạn có thể là đơn yêu cầu hỏa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì theo quy định tại Khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai 2013:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
…
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;…”
Như vậy, hòa giải không thành thì bạn có thể giải quyết theo một trong hai hướng sau:
+ Hướng 1: Bạn nộp đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu giải quyết tranh chấp.
+ Hướng 2: Bạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện nơi có đất.
Trên đây là nội dung quy định về cho mượn đất ở có đòi lại được không?. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com