Pháp luật lao động được xây dựng tạo ra những quy tắc xử xự nhằm cân bằng và bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động, đồng thời góp phần duy trì sự “ổn định” của quan hệ lao động. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc “trói” các bên phải gắn chặt với hợp đồng lao động đã giao kết, đặc biệt là đối với người sử dụng lao động. Khoản 10 Điều 36, Điều 44 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định cho phép người sử dụng lao động được cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. Đây là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, việc chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục, cụ thể như sau:

  1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động

Khoản 1, khoản 2 Điều 44 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

  1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

  1. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, thay đổi cơ cấu, công nghệ và vì lý do kinh tế là hai căn cứ độc lập để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó:

Thay đổi cơ cấu, công nghệ:

  • Thay đổi cơ cấu, tổ chức lại lao động: Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có thay đổi trong cơ cấu tổ chức của mình.
  • Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm: Ví dụ như một doanh nghiệp chuyển hướng sang sản xuất và kinh doanh một loại sản phẩm khác mà có những người lao động mà khả năng làm việc hoặc trình độ chuyên môn của họ không đáp ứng được;
  • Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh gắn với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.

Lý do kinh tế:

  • Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế: Đây cũng là một trường hợp phổ biến dẫn đến cắt giảm nhân sự;
  • Thực hiện Chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
  1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Trường hợp người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế dẫn tới nhiều người llao động có nguy cơ bị mất việc, người sử dụng lao động không được phép ngay lập tức chấm dứt hợp đồng lao động mà phải thực hiện những nội dung sau:

Bước 1: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động có sự tham gia của Công đoàn cơ sở với các nội dung sau:

  • Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
  • Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;
  • Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Bước 2: Trao đổi với Công đoàn cơ sở về việc cho thôi việc đối với người lao động

Bước 3: Thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh – Xã hội cấp tỉnh trong vòng 30 ngày trước khi tiến hành thôi việc (nếu với 02 lao động trở lên). Nội dung thông báo bao gồm:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
  • Tổng số lao động; số lao động cho thôi việc;
  • Lý do cho người lao động thôi việc; thời điểm người lao động thôi việc;
  • Kinh phí dự kiến chi trả trợ cấp mất việc làm.

Bước 4: Trả trợ cấp mất việc làm

Trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Trường hợp người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế dẫn tới một người bị mất việc làm thì không buộc phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động; cũng không phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *