Chia tài sản sau khi ly hôn

Câu hỏi: Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Anh A ly hôn với chị B. Anh A hỏi khi chia tài sản chung của hai vợ chồng có thể chia theo công sức đóng góp của hai vợ chồng hay không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

Trả lời:

1/Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2/ Nội dung

Theo điều 29 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định :

“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.”

Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, tài sản chung của hai vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đối với những tài sản này, hai vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý tài sản đó

Điều 59: Nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn.

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

>> Khi hai vợ chồng anh ly hôn, tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi. Vì dù anh là người tạo ra được nhiều tài sản hơn vợ của anh, nhưng bù lại vợ anh có công chăm sóc gia đình, làm việc nội trợ trong gia đình. Do đó không thể đem ra so sánh vợ hay chồng ai đóng góp nhiều hơn được. Có rất nhiều trường hợp người chồng đi làm, còn người vợ chỉ ở nhà chăm sóc con cái và làm việc nhà. Nếu chia dựa theo thu nhập của vợ chồng thì quá thiệt thòi cho người vợ. Vì vậy khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng thường được chia đôi. Về nguyên tắc tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Lưu ý với anh đây là những tài sản chung. Còn đối với những tài sản riêng là tài sản của anh trước khi kết hôn, tài sản của anh được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của anh. Anh sẽ không phải chia tài sản riêng của mình cho người vợ.

Trên đây là nội dung quy định về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sau ly hôn, vợ có thể phải cấp dưỡng cho chồng?

Khi nào vợ phải cấp dưỡng cho chồng sau khi ly hôn?

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình  (Luật HN&GĐ) 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng khi người đó là người:

– Chưa thành niên;

– Đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định.

Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định.

Theo đó, sau khi ly hôn, thông thường nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra với cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con (theo khoản 2 Điều 82 Luật HN&GĐ 2014). Đây là nghĩa vụ bắt buộc nếu cha, mẹ không có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, cấp dưỡng sau khi ly hôn không chỉ áp dụng với cha, mẹ và con mà còn áp dụng với vợ, chồng. Cụ thể, Điều 115 Luật HN&GĐ nêu rõ:

“Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”

Tại đây, Luật không quy định cụ thể “khó khăn, túng thiếu” đến mức nào thì vợ, chồng sau khi ly hôn phải cấp dưỡng cho nhau. Do đó, việc nhận định khi nào vợ chồng sau khi ly hôn phải cấp dưỡng cho người còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào nhận định của Tòa án.

Thực tế cho thấy, sau khi ly hôn, nhiều cặp vợ chồng sẽ không còn muốn “dính dáng” đến nhau nữa nên chỉ trong trường hợp thật sự cần thiết, quá khó khăn thì một trong hai người mới muốn người còn lại cấp dưỡng.

Như vậy, tùy vào từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể cũng như lý do chính đáng theo quy định của pháp luật, người vợ vẫn có thể phải cấp dưỡng cho chồng sau khi đã ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về việc sau khi ly hôn vợ có thể phải cấp dưỡng cho chồng hay không. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668 – 0963494337
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chồng cho người khác vay tiền có cần vợ đồng ý không?

Chồng cho người khác vay tiền có cần vợ đồng ý không?

Câu hỏi: Anh A và Chị B kết hôn với nhau năm 2005. Anh A có tài khoản ngân hàng đứng tên anh A từ năm 2018. Anh A có rút tiền ngân hàng cho C vay (việc cho C vay được lập thành văn bản nhưng chị B không biết). Trường hợp này nếu chị B yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu có được không ? Anh C có được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1.Cơ sở sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi 2017

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

2. Nội dung

Điều 16 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“Điều 16. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba

Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.”

Trong trường hợp này, anh A và chị B đã kết hôn với nhau từ năm 2005. Sau đó năm 2008 thì anh A có tài khoản ngân hàng đứng tên anh A vậy nên tài khoản ngân hàng này sẽ thuộc tài sản chung của anh A và chị B.

Anh A có cho anh C vay nhưng khi thực hiện giao dịch thì Anh A đã không cung cấp những thông tin liên quan cho anh C mặc dù việc cung cấp thông tin đó là nghĩa vụ của anh A. Như vậy theo quy định tại Điều 16 thì Anh C trong trường hợp này được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hanhf.

 

Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

  1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
  2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.”

Khoản 1 Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.”

Dẫn chiếu đến Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 quy định :

“Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình

Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”

Trong tình huống trên thì anh A giao dịch với anh C là người thứ ba ngay tình đã được chứng minh bên trên và Anh A đã đứng tên tài khoản ngân hàng năm 2008 thì theo Điều 32 anh A là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng với anh C.

Vậy nên Anh A rút tiền ngân hàng cho C vay là giao dịch dân sự hợp pháp. A cho C vay là tài sản chung vợ chồng giữa anh A và chị B (Do anh A và chị B kết hôn từ năm 2005 mà tài khoản anh A mở và đứng tên là năm 2008 là tài sản có được sau khi kết hôn). Tuy nhiên, nó là động sản hơn nữa nó nằm trong tài khoản Ngân hàng của A nên A có quyền định đoạt đối với tài sản này.

Vậy, trong trường hợp này, chị B không có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch giữa anh A và anh C vô hiệu. Và anh C là người thứ ba ngay tình và sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Bộ luật Dân sự hiện hành.

Trên đây là nội dung quy định về đất khai hoang làm sổ đỏ có phải nộp tiền sử dụng đất hay không. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
SĐT: 0942141668 – 0963494337
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Ly hôn mà một bên không ký đơn thì có giải quyết được không?     

Câu hỏi:

Chị N.T.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và anh C.H.H là vợ chồng nhưng cuộc sống hôn nhân từ lâu đã không còn hạnh phúc. Tôi thiết nghĩ cả 2 đã không còn tình nghĩa vợ chồng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên tôi đã đề nghị anh C.H.H ký đơn ly hôn nhưng anh C.H.H từ chối ký mà không đưa ra lý do.

Tôi xin hỏi, tôi có thể giải quyết ly hôn mà không cần chữ ký của anh C.H.H không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

II. Nội dung

Chị có thể giải quyết ly hôn mà không cần chữ ký của chồng chị là anh C.H.H.

  1. Khái niệm ly hôn

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án…

Như vậy, ly hôn là  việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

  1. Quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn…

Như vậy, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Do đó, đơn về việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không nhất thiết phải do cả 2 bên cùng nộp. Điều này được gọi là đơn phương ly hôn – ly hôn theo yêu cầu của một bên.

  1. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn…

Như vậy, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn do một bên yêu cầu khi Hòa giải tại Tòa án không thành và có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Riêng trường hợp người yêu cầu giải quyết ly hôn do bên còn lại bị Tòa án tuyên bố mất tích thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Vậy, chị có thể giải quyết việc ly hôn mà không cần chữ ký của anh C.H.H theo thủ tục đơn phương ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về giải quyết ly hôn mà không cần chữ ký của một bên. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng cám ơn!

Khoản nợ trước thời kỳ hôn nhân là nghĩa vụ gì?

Câu hỏi:

Chị K.C.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và anh H.C.N có dự định kết hôn vào đầu tháng 1 năm 2021. Tôi có một vướng mắc là anh H.C.N đang có 1 khoản nợ rất lớn. Tôi không muốn phải cùng chi trả với anh H.C.N

Tôi xin hỏi, khi kết hôn với anh H.C.N thì tôi có nghĩa vụ với khoản nợ đó không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Chị không có nghĩa vụ với khoản nợ của anh H.C.N.

  1. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;…”

Như vậy, nghĩa vụ chi trả khoản nợ của anh H.C.N là nghĩa vụ anh H.C.N có trước khi kết hôn nên là nghĩa vụ riêng về tài sản của anh H.C.N.

  1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó…”

Như vậy, nghĩa vụ riêng của anh H.C.N phải được thanh toán bằng tài sản riêng của anh H.C.N.

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng là:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Vậy, nghĩa vụ với khoản nợ của anh H.C.N sau khi kết hôn là nghĩa vụ riêng của anh H.C.N và phải được thanh toán bằng tài sản riêng của anh H.C.N.

Trên đây là nội dung quy định về khoản nợ trước thời kỳ hôn nhân. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nhà xây trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền lương của chồng thì là tài sản chung 

Câu hỏi:

Chị H.Q.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và chồng đã xây dựng 1 căn nhà trên diện tích đất mà chồng tôi (anh Q) được thừa kế từ cha ruột. Gia đình chỉ có thu nhập từ tiền lương của anh Q và căn nhà trên được xây dựng từ tiền tiết kiệm khoản tiền lương trên mà có. Vợ chồng tôi không có thỏa thuận nào.

Tôi xin hỏi, căn nhà trên là tài sản trên là tài sản chung hay riêng?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Căn nhà trên là tài sản chung của 2 vợ chồng.

  1. Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về các tài sản chung của vợ chồng:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…”

Như vậy, tiền lương của anh Q là tài sản chung của vợ chồng.

  1. Tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng của vợ chồng là:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
  3. Xác định chế độ sở hữu đối với căn nhà trên

Do căn nhà trên được xây dừng trên tài sản chung (tiền lương của anh Q)

Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Vì:

– Căn nhà trên tài sản mà 2 vợ chồng có sau khi kết hôn;

– Tài sản là căn nhà trên không phải có được do thừa kế riêng, tặng cho riêng, chia riêng;

– Tài sản trên không phải để phục vụ nhu cầu thiết yếu;

Vậy, căn nhà trên là tài sản chung của vợ chồng

Trên đây là nội dung quy định về nhà xây trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền lương của chồng thì là tài sản chung. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn 

Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Thực trạng giới trẻ hiện nay chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn đã không còn là việc quá xa lạ. Tuy nhiên các vấn đề xảy ra trong quá trình chung sống này lại tương đối phức tạp và không phải ai cũng biết hướng giải quyết. Đặc biệt là quyền nuôi con của cha, mẹ khi không đăng ký kết hôn.

  1. Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
  • Nguyên tắc giải quyết khi nam nữ sống chung như vợ chồng

Về cơ bản, quan hệ vợ chồng hợp pháp sẽ được phát sinh khi nam, nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên các vấn đề diễn ra trong quá trình nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì vẫn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

  1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này…”

Như vậy, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

  1. Quy định về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

Pháp luật có quy định về việc nuôi con trong trường hợp nam, nữ không đăng ký kết hôn. Theo đó mặc dù không có nghĩa vụ vợ chồng nhưng nam, nữ vẫn có quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

  • Quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Như vậy, quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Như vậy việc giải quyết quyền nuôi con trong trường hợp này vẫn được xử lý như khi vợ chồng có đăng ký kết hôn và ly hôn.

Theo đó, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Các bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trên đây là nội dung quy định về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đăng ký lại khai sinh cho người không có ngày, tháng sinh  

Câu hỏi:

Anh H.Q.V ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi đang thực hiện đăng ký lại khai sinh cho mẹ tôi. Mẹ tôi không nhớ ngày tháng sinh và các giấy tờ của mẹ tôi chỉ có năm sinh.  Và ngoài ra mẹ tôi đã bị thất lạc Giấy khai sinh bản gốc.

Tôi muốn hỏi: trường hợp mẹ tôi không có ngày, tháng sinh thì có thêm được ngày, tháng sinh khi khai sinh lại không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 do Chính phủ ban hành hướng dẫn Luật hộ tịch;

  1. Nội dung
  2. Phạm vi thay đổi giấy khai sinh

Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
  2. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này…”

Như vậy, mẹ anh dù không có Giấy khai sinh (bản gốc) vẫn có thể đăng ký lại khai sinh trên cơ sở bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ hoặc nếu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó.

  1. Hồ sơ đăng ký khai sinh lại

Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh lại:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  3. b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  4. c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý…”

Khoản 2, 3 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định chi tiết về quy trình đăng ký lại khai sinh:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch…”

Do vậy, về nguyên tắc, khi thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ ghi thông tin của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh trên cơ sở các giấy tờ do người đó nộp, xuất trình. Trường hợp thông tin của mẹ bạn không có thông tin về ngày, tháng sinh và muốn được bổ sung ngày, tháng sinh thì mẹ bạn liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi đăng ký hộ tịch trước đây để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Trên đây là nội dung quy định về đăng ký lại khai sinh cho người không có ngày, tháng sinh. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chứng minh tài sản riêng 

Câu hỏi:

Anh L.K.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Mẹ tôi có nhà riêng từ khi chưa lấy bố tôi. Sau khi kết hôn, mẹ tôi bán căn nhà đó rồi lấy tiền mua một căn mới. Căn nhà mới do bố tôi đứng tên. Khi ly hôn, căn nhà đó có phải chia cho bố tôi không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Để tư vấn việc căn nhà có phải chia cho bố bạn khi bố mẹ bạn ly hôn hay không thì  cần phải xác định căn nhà đó là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của hai bố mẹ bạn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”

Như vậy, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như bạn trình bày thì căn nhà được mua bằng tiền bán căn nhà riêng của mẹ bạn và không thấy đề cập đến việc bố mẹ bạn có thỏa thuận đây là tài sản chung.

Tuy nhiên, việc mẹ bạn để bố bạn đứng tên chủ sở hữu căn nhà có thể hiểu rằng đây không còn là tài sản riêng của mẹ bạn mà trở thành tài sản chung của hai bố mẹ bạn.

Hơn nữa, Luật hôn nhân và gia đình, tại khoản 3 Điều 33 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Do đó, nếu mẹ bạn không chứng minh được căn nhà đó là tài sản riêng của mình thì theo quy định của pháp luật, tài sản đó được coi là tài sản chung và khi ly hôn, bố bạn sẽ được nhận một phần tài sản từ khối tài sản chung đó.

Vậy, phải xác định căn nhà đó là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của hai bố mẹ bạn để xác định việc có cần chia tài sản đó cho bố bạn hay không.

Trên đây là nội dung quy định về chứng minh tài sản riêng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời gian trung bình để thụ lý đơn ly hôn đơn phương 

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung
  2. Thế nào là đơn phương ly hôn?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình thì việc ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn gọi là ly hôn đơn phương có thể được giải quyết khi Tòa án xem xét có các căn cứ sau:

– Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được;

– Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích

  1. Thủ tục ly hôn mất bao lâu?

Vì những sự phức tạp nhất định có trong thủ tục này mà khiến cho quá trình giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương thường mất rất nhiều thời gian. Ở mỗi giai đoạn trong quy trình này thường sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối vì còn có nhiều yếu tố có thể khiến cho thủ tục bị kéo dài hơn.

Bước 1: Gửi đơn ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền

Bước này sẽ do một trong hai bên có yêu cầu ly hôn soạn đầy đủ các giấy tờ mà đơn ly hôn cần có và gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ của đơn ly hôn đơn phương

Sau khi nhận được đơn, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:

– Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thụ lý vụ án;

– Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;

– Trả lại đơn khởi kiện;

Bước 3: Thụ lý đơn ly hôn

Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải… Trước đó, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án. Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Trong một số trường hợp nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này được gia hạn là 02 tháng.

Như vậy, tùy vào tính chất và sự phức tạo của từng vụ việc cụ thể mà thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có thể kéo dài từ 4 – 8 tháng.

Trên đây là nội dung quy định về thời gian trung bình tiêu tốn của thủ tục ly hôn đơn phương . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Căn cứ để xác định mức cấp dưỡng  

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

  1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết…

Như vậy, mức cấp dưỡng là khoản do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận hoặc nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ để thỏa thuận hoặc xác định mức cấp dưỡng bao gồm:

  • Thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Về khái niệm nhu cầu thiết yếu thì khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình…

Như vậy, nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

Trên đây là nội dung quy định về  mức yêu cầu cấp dưỡng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cha mẹ có quyền để lại tài sản thừa kế cho con gái nhiều hơn con trai 

Câu hỏi:

Bà Đ.T.B ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Chồng tôi vừa mất, có để lại di chúc với phần tài sản riêng của chồng, theo đó cho con gái (21 tuổi) gấp bốn lần con trai (28 tuổi) vì ông nghĩ con gái còn là sinh viên nên được cho nhiều hơn; con trai thì đã đi làm, có thu nhập ổn định nên cho ít hơn. Tuy nhiên, vừa rồi con trai tôi không chịu, nói con nào cũng là con, chia như vậy là không công bằng, nó đòi đi kiện. Vậy tôi phải làm sao?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự thì:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế…”

Như vậy, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Do đó, cha mẹ hoàn toàn có quyền cho con gái tài sản nhiều hơn con trai (hoặc ngược lại); trừ  trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động…

Như vậy, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Vậy, việc chồng của bà Đ.T.B để lại di sản thừa kế cho con gái nhiều hơn con trai như bà kể là đúng pháp luật và sẽ được Nhà nước bảo vệ.

Trên đây là nội dung quy định về chia thừa kế theo di chúc. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com