Giải quyết trường hợp doanh nghiệp nợ Bảo hiểm xã hội khiến người lao động không nhận được bảo hiểm thất nghiệp          

Câu hỏi:

Anh T.V.B ở Ninh Bình có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Em đang gặp trường hợp đã nghỉ việc hơn 3 tháng, nhưng công ty còn nợ bảo hiểm nên vẫn chưa có đủ hồ sơ để nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Vậy trong trường hợp này, em không nhận được nữa hay công ty phải chi trả số tiền đáng lý ra em được bảo hiểm trợ cấp ạ?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Việc làm số 38/2013/QH13;

– Luật Phá sản số 51/2014/QH13;

Tham khảo hướng dẫn tại Công văn 2266/BHXH-BT năm 2013 giải quyết vướng mắc về thu, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2013;

  1. Nội dung
  2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  3. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  4. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  5. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  6. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  7. a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  8. b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  9. c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  10. d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. e) Chết.”

Như vậy, nếu trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thất nghiệp. Với trường hợp của bạn, doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội thì không thể làm thủ tục chốt sổ cho bạn khi bạn nghỉ việc. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến việc bạn hưởng chế độ thất nghiệp.

  1. Hướng dẫn giải quyết trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn nợ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
  • Khái niệm phá sản:

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 thì:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
  2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản…”
  • Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014, trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự ưu tiên sau:

“Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

  1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
  2. a) Chi phí phá sản;
  3. b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  4. c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  5. d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ…”

            Theo hướng dẫn tại khoản b Mục 2 Công văn 2266/BHXH-BT năm 2013 giải quyết vướng mắc về thu, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:

“2. Việc thu và ghi, xác nhận sổ BHXH của người lao động trong doanh nghiệp nợ tiền BHXH theo quy định tại Tiết đ, Khoản 1, Điều 62 Quy định kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH trong một số trường hợp

  1. b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết”

Vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn thực sự gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì khi bạn nghỉ việc, công ty bắt buộc phải ưu tiên thanh toán đầy đủ trước các khoản nợ bảo hiểm cho bạn để tiến hành chốt sổ trước. Nếu công ty vẫn không chốt sổ và trả sổ cho bạn thì bạn có thể liên hệ với công đoàn của công ty hoặc gửi đơn khiếu nại gửi lên Phòng Lao động thương binh xã hội cấp quận (huyện) để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung quy định về giải quyết trường hợp doanh nghiệp nợ Bảo hiểm xã hội khiến người lao động không nhận được bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động    

Câu hỏi:

Anh Đ.T.H ở Bắc Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Trước đây tôi từng làm việc cho Công ty A bằng Hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm. Do 2 tháng liền doanh nghiệp không trả lương cho tôi nên tôi đã nghỉ việc tại Công ty A để sang Công ty B làm việc mà không báo trước.

Tôi xin hỏi, tôi nghỉ việc tại Công ty A như vậy có đúng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

  1. Nội dung

Việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của anh mà không báo trước là đúng.

  1. Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động thì:

“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

  1. Người lao động có các quyền sau đây:

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;…”

Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động.

  1. Điều kiện áp dụng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 35 Bộ luật Lao động thì:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:…”

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể cần báo trước hoặc không.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động thì:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  1. b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;…”

Như vậy, khi người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động  thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

  1. Kỳ hạn trả lương

Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động quy định như sau:

“Điều 97. Kỳ hạn trả lương

  1. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, khoản 4 Điều 96 Bộ luật Lao động quy định về việc cho phép người sử dụng lao động chậm thanh toán lương vì    vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn, tuy nhiên cũng không được chậm quá 30 ngày. Trong trường hợp của anh, vì người sử dụng lao động đã chậm thanh toán lương cho anh 2 tháng (60 ngày) nên không phù hợp với quy định này.

Vậy, anh có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Và khi anh không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn thì anh có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước. Do đó, việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của anh mà không báo trước là đúng.

Trên đây là nội dung quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người lao động bị phạt tù nhưng được hưởng án treo thì có là căn cứ để chấm dứt Hợp đồng lao động không?

Câu hỏi:

Tôi và hàng xóm của tôi có mâu thuẫn từ trước do có tranh chấp về lối đi chung. Trong một lần say rượu, không làm chủ được mình tôi đã đánh hàng xóm của tôi, làm anh ấy bị thương tích. Sau đó, anh đó đã báo Công an, tôi đã bị gọi lên làm việc. Rồi tiếp đó, tôi bị bắt nhưng được cho tại ngoại. Vừa qua, tòa án nơi huyện tôi đã xét xử và tuyên tôi chịu án 1 năm tù nhưng cho hưởng án treo. Tôi cũng đã kháng cáo lên tòa tỉnh để xin giảm nhẹ hình phạt. Trước khi xảy ra sự việc đánh nhau thì tôi làm việc cho một Công ty về sản xuất thực phẩm, theo Hợp đồng không xác định thời hạn.

Vậy cho tôi hỏi, nếu bản án đối với tôi có hiệu lực, tôi được hưởng án treo thì tôi có được làm việc tại Công ty nữa hay không, vì hiện tại gia đình tôi rất khó khăn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

– Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bới Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14;

  1. Nội dung

Việc bị kết án nhưng được hưởng án treo thì không là căn cứ để chấm dứt Hợp đồng lao động.

  1. Căn cứ chấm dứt Hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 4, Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 (hiện đang có hiệu lực) có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật…”

Như vậy, trong các trường hợp để chấm dứt Hợp đồng lao động nếu người lao động bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo, nếu không có căn cứ khác thì không là trường hợp mà người lao động bị kết án là lý do để chấm dứt Hợp đồng lao động.

  1. Nên hiểu “được hưởng án treo” ra sao

Án treo là chế định pháp lý hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt. Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ 2 tình tiết trở lên), và xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được tòa án có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú của chính quyền sở tại.

Như vậy, “được hưởng án treo” được hiểu là người lao động đã bị kết án nhưng được Tòa án cho miễn chấp hành phạt tù có điều kiện.

Vậy, việc bị kết án nhưng được hưởng án treo thì không là căn cứ để chấm dứt Hợp đồng lao động.

Trên đây là nội dung quy định về người lao động bị phạt tù nhưng được hưởng án treo thì có là căn cứ để chấm dứt Hợp đồng lao động không? Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Doanh nghiệp từ chối cho người lao động nghỉ không hưởng lương

 

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

– Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2020 do Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. Nội dung
  2. Trường hợp người lao động được nghỉ không hưởng lương

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động (sau đây gọi là “doanh nghiệp”) khi:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

….

  1. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn…”

Ngoài ra, người lao động còn được quyền thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ không hưởng lương. Dù pháp luật không quy định, nhưng có thể hiểu rằng, trong trường hợp này, người lao động có dự định nghỉ không hưởng lương vẫn phải thực hiện thông báo trước với doanh nghiệp, và được doanh nghiệp chấp thuận trước khi nghỉ.

Khi đó, người lao động không bị giới hạn số ngày trong năm và số ngày nghỉ trong mỗi lần, miễn là người lao động thỏa thuận được với doanh nghiệp.

  1. Doanh nghiệp có được phép từ chối cho người lao động nghỉ không hưởng lương?

Trong trường hợp người lao động nghỉ không hưởng lương và đã thông báo với doanh nghiệp mà doanh nghiệp không cho phép người lao động nghỉ không hưởng lương là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì:

“Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

  1. a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;…”

Theo đó, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng vì hành vi này.

Trong trường hợp người lao động đề xuất thỏa thuận nghỉ không hưởng lương với doanh nghiệp, thì doanh nghiệp có quyền xem xét đề xuất của người lao động và quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận. Doanh nghiệp không chấp thuận đề xuất của người lao động thì cũng không vi phạm pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về doanh nghiệp từ chối cho người lao động nghỉ không hưởng lương . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com