Quyền của chủ sở hữu với bất động sản hình thành trong tương lai   

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13;

  1. Nội dung
  2. Quyền bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lại

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Khoản 1 Điều 54 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định:

“Điều 54. Quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai

  1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai…”

Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép Chủ đầu tư bán, cho thuê mua nhà chung ở chưa hoàn thành xây dựng, đang trong giai đoạn xây dựng, tạo lập, chưa có đầy đủ công năng để ở. Đây được coi là một kênh huy động vốn khá thuận lợi cho Chủ đầu tư dự án được pháp luật cho phép.

  1. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014:

“Điều 56. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

  1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai…”

Như vậy, chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

Vậy, bảo lãnh bất động sản hình thành trong tương lai là một công việc bắt buộc để Chủ đầu tư có thể tiến hành các giao dịch với bên mua, bên thuê mau nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một công cụ để bảo vệ lợi ích của bên mua, bên thuê mau khi mà nhà ở hình thành trong tương lại mang đặc điểm là chưa tồn tại vào thời điểm mua bán, nên nó chứa đựng nhiều rủi ro và bất lợi cho người mua. Qua đó, người mua có thể an tâm hơn nếu có rủi ro xảy ra: Nhà đầu tư không đủ năng lực để tiếp tục thực hiện dự án; …

Trên đây là nội dung quy định về quyền của chủ sở hữu với bất động sản hình thành trong tương lai . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai          

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Kinh doanh Bất động sản số 66/2014/QH13;

– Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 13/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng;

  1. Nội dung
  2. Bảo lãnh ngân hàng

Về bản chất, bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai là một hình thức bảo lãnh ngân hàng.

Theo đó, ngân hàng thương mại cam kết với người mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay chủ đầu tư nếu khi đến hạn bàn giao mà chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng cam kết.

Các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, bao gồm:

– Bên bảo lãnh : Phải luôn là ngân hàng thương mại

– Bên được bảo lãnh : Chủ đầu tư dự án bất động sản

– Bên nhận bảo lãnh : Tổ chức, cá nhân mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thuộc dự án đó

  1. Điều kiện để thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lại được quy định tại Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi bổ sung Thông tư 07/2015/TT-NHNN.

Điều kiện đối với ngân hàng thực hiện bảo lãnh

Ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là:

– Ngân hàng thương mại có:

+ Trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;

+ Không bị cấm thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt.

  1. Điều kiện cấp bảo lãnh

Ngân hàng cấp bảo lãnh khi:

– Chủ đầu tư có đủ các điều kiện theo luật về: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, có khả năng trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

– Dự án của chủ đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản.

Trên đây là nội dung quy định về bảo lãnh ngân hàng cho nhà ở hình thành trong tương lai . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền bề mặt là gì? Khái niệm và đặc điểm của quyền bề mặt        

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung
  2. Quyền bề mặt là gì?

Điều 267 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.

Cũng là một vật quyền phát sinh từ quyền sở hữu, quyền bề mặt là quyền của một chủ thể không phải chủ sở hữu được tác động, khai thác trên tài sản. Đặc trưng của quyền bề mặt là quyền này chỉ áp dụng đối với đối tượng là quyền sử dụng đất đối với mặt đất, mặt nước với phạm vi quyền là khoảng không gian bên trên và bên trong của các đối tượng này.

Với sự ra đời của quy định về quyền bề mặt, tài sản được khai thác đa dạng và đem lại nhiều lợi ích kinh tế hơn cho các chủ thể.

  1. Căn cứ xác lập quyền bề mặt

Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

  1. Hiệu lực của quyền bề mặt

Quyền bề mặt được xác lập cho người có quyền từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho người có quyền bề mặt. Đây được xác định là thời điểm có hiệu lực của quyền bề mặt. Có nghĩa là kể từ thời điểm chủ sở hữu chuyển giao tài sản, người có quyền bề mặt có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức và các quyền khác đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu luật liên quan có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền bề mặt sẽ được xác lập theo thời điểm luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào thời điểm chuyển giao tài sản.

  1. Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác

Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền bề mặt phát sinh hiệu lực, quyền bề mặt sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội, trừ trường hợp luật liên quan quy định khác.

  1. Thời hạn của quyền bề mặt

Tùy theo căn cứ xác lập, quyền bề mặt có thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, do quyền bề mặt chỉ là một quyền phái sinh của quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất nên thời hạn của quyền bề mặt không thể vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.

Trường hợp thời hạn của quyền bề mặt không xác định theo căn cứ xác lập ( các bên không thỏa thuận, di chúc không quy định,..) thì người có quyền bề mặt hoặc người có quyền sử dụng đất có thể chấm dứt quyền bề mặt bất cứ lúc nào với điều kiện phải thông báo bằng văn bản cho bên kia  biết trước ít nhất là 06 tháng.

  1. Nội dung của quyền bề mặt

Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật Dân sự, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nếu các hoạt động này tạo dựng được các tài sản thì người có quyền bề mặt được xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản đó.

Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.

Trên đây là nội dung quy định về khái niệm và đặc điểm của quyền bề mặt  . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền thu hồi đất  

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì có 2 hệ thống cơ quan được giao cho thẩm quyền thu hồi đất là:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Phân định thẩm quyền của hệ thống 2 cơ quan này được căn cứ vào đối tượng sử dụng đất và về cơ bản thẩm quyền thu hồi đất là thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cụ thể:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  3. b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  4. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  5. a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  6. b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam…”

Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì trong trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền thu hồi đất . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất  

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

  1. Nội dung

Bài viết này sẽ nói về khái quát cách thực hiện các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

  • Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 và điểm b Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
  3. b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư…”

Như vậy, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là nơi tiếp nhận và trả kết quả đối với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

  • Hồ sơ, trình tự thủ tục: Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
  2. a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
  5. a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
  6. b) Biên bản xác minh thực địa;
  7. c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  8. d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

  1. e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.Mức thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.”

– Thời gian thực hiện: Căn cứ điểm b Khoản 1 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

  1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  1. b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

  1. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.”

Trên đây là nội dung quy định về cách thực hiện các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khái niệm Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất     

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định…”
  2. Khái niệm Nhà nước giao đất và Nhà nước cho thuê đất

Theo khoản 7 và khoản 8 Luật Đất đai năm 2013 thì khái niệm Nhà nước giao đất và Nhà nước cho thuê đất được hiểu là:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
  2. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

…”

  1. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì sử dụng đất ổn định là:

“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

  1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)…”

Các giấy tờ dùng để xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:

“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

  1. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
  2. a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
  3. b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
  4. c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
  5. d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

  1. e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
  2. g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
  3. h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  4. i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
  5. k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký…”

Trên đây là nội dung quy định về khái niệm Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các quy định về quản lí và sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

– Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013 thì:

“Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản…”

Hoạt động tìm kiếm, khai thác khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản năm 2010 thì:

Theo quy định tại khoản 1, 5, 6 và 7 Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

  1. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
  2. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
  3. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.”

Như vậy, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất được giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản phù hợp với quy định của Luật Đất đai và Luật Khoáng sản.

  1. Các quy định về quản lí và sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản
  • Về phạm vi của khái niệm đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản như quy định tại khoản 1 Điều 182 Luật Đất đai năm 2013.
  • Về chế độ sử dụng đất, theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013:

“Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.

Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này…”

  • Về các quy định của việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản

Theo quy định tại khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013 thì các quy định của việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản là:

“Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
  2. a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
  3. b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
  4. c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
  5. d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.”

Trên đây là nội dung quy định về quy định về quản lí và sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12;

– Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư;

  1. Nội dung
  2. Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì các trường hợp sau đây thì người nộp thuế được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

“Điều 9. Miễn thuế

  1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
  2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
  3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
  4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
  6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
  7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
  8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.
  9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.”
  10. Trường hợp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư

“Điều 9. Miễn thuế

  1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; …”

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

  1. Trường hợp có số lao động là thương binh, bệnh binh

“Điều 9. Miễn thuế

1…đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh…”

Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.

Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH hết hiệu lực vì Nghị định 108/2006/NĐ-CP là văn bản được hướng dẫn đã hết hiệu lực tuy nhiên do nội dung hướng dẫn về số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH không trái với Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư nên vẫn có thể áp dụng hướng dẫn này.

Trên đây là nội dung quy định về việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12;

  1. Nội dung
  2. Người nộp thuế quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như sau:

“Điều 4. Người nộp thuế

  1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
  2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế…”
  3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể

Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

“Điều 4. Người nộp thuế

  1. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
  2. a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
  3. b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
  4. c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
  5. d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.”

Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được bồi thường về đất

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung

Pháp luật quy định, khi bị thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) vẫn sẽ được nhận bồi thường nếu đủ điều kiện.

Cụ thể, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư nước ngoài được bồi thường về đất nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích nêu trên (phải là những mục đích trên) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa có sổ đỏ thì vẫn được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ theo quy định.

Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được bồi thường về đất . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com