Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân
Xin chào Luật sư ạ! Cháu muốn nhờ Luật sư tư vấn một số vấn đề về hôn nhân gia đình và tố tụng hình sự ạ.
Mấy năm nay bố cháu hay chửi, đánh đập mẹ cháu, nhất là thời gian gần đây bố cháu có hành vi đuổi mẹ cháu ra khỏi nhà. dùng lời lẽ sỉ nhục, vu khống, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mẹ cháu. Bố cháu cho rằng tài sản trong gia đình là của bố cháu chứ không phải của mẹ cháu cùng với bố và họ hàng hai bên cùng nhau gây dựng nên, không công nhận hay thừa nhận những gì mẹ cháu làm. Đất đai không cho làm nhà, suốt ngày đuổi vợ con ra khỏi nhà.
Hiện tại em trai cháu muốn ra ở riêng để tiện thể chăm sóc cho mẹ cháu nhưng sợ bố cháu không cho làm ruộng nương và đánh đập, phá phách. Cháu muốn tố cáo hành vi của bố cháu thì phải làm sao ạ? Phải tiến hành từ đâu và gửi đơn vào đâu ạ? Tài sản thì chia như thế nào vì cháu là nữ còn bố mẹ cháu thì chỉ có một con trai là em trai cháu? Xin cảm ơn Luật sư
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:
- Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;
– Luật Phòng chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
- Luật sư tư vấn
Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như:
“a. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;”
Theo bạn trình bày thì bố bạn thường xuyên đánh đập và lăng nhục người mẹ bạn, do vậy mẹ bạn là nạn nhân của bạo lực gia đình.
Theo khoản 1 Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình thì người vợ trong trường hợp này có các quyền sau đây:
“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
- b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
- c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
- d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”
Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì người vợ hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho người vợ trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
- Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”.
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể:
– Nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc mẹ bạn bị đánh đập, lăng mạ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
– Nếu hành vi bạo lực ở mức độ nghiêm trọng, tàn ác, gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người vợ thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội cố ý gây thương tích hoặc tội hành hạ người khác theo quy định của Bộ luật hình sự.
Về tài sản, nếu cha mẹ bạn ly hôn, theo nguyên tắc, nếu như hai bên không thỏa thuận được thì theo Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án sẽ chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố:
“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Nếu mẹ bạn muốn đơn phương ly hôn thì vẫn có thể thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể theo quy định tại khoản 1, Điều 56:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Do vậy, mẹ bạn có thể nộp đơn xin ly hôn cho tòa án quận (huyện) nơi gia đình bạn sinh sống để được thụ lý, giải quyết.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng