Câu hỏi:
Anh P.H.K ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Gần đây, trên các văn bản pháp luật thường sử dụng “ngày” để quy định thời hạn khi nói về hiệu lực một văn bản pháp luật hoặc trách nhiệm phải thực hiện một công việc giữa một cơ quan hoặc công dân với một cơ quan hoặc công dân khác. Ví dụ:
– Khi nói về thời điểm hiệu lực văn bản thường ghi: quy định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký …;
– Khi nói về trách nhiệm thực hiện một công việc thì ghi: tổ chức … có trách nhiệm cấp sổ … trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ … vv…
Vậy, “ngày” ghi trong các văn bản này là ngày gì: ngày theo lịch hay ngày làm việc? Theo tôi được biết, “ngày theo lịch” là thời hạn được tính theo lịch chính thức do Nhà nước phát hành (dương lịch), bao gồm cả ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật, ngày Lễ); còn “ngày làm việc” thì không bao gồm những ngày nghỉ.
Theo cách hiểu thông thường thì viết “ngày” như trong các văn bản pháp luật hiện nay được hiểu là “ngày theo lịch”. Tuy nhiên trong thực tế giao dịch dân sự hiện hành thì “ngày” này được vận dụng khác nhau, và các cơ quan Nhà nước thường vận dụng theo “ngày làm việc” khi phải giải quyết thủ tục cho công dân. Điều này gây không ít rắc rối trong quan hệ giao dịch giữa cơ quan Nhà nước với công dân.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật khiếu nại số 02/2011/QH13
– Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
- Nội dung
Về vấn đề mà bạn nêu, cần phải tách bạch rõ cách quy định về thời gian để tính thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và cách quy định về thời gian để tính thời hạn thực hiện quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 151 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
“Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
- Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.”
Điều 32 của Luật Khiếu nại quy định:
“Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.”
Theo đó, thời hạn được tính ở đây là theo ngày làm việc.
Trên đây là nội dung quy định về cách tính ngày theo quy định của văn bản pháp luật. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com