Rất nhiều nhà đầu tư nhầm tưởng rằng tất cả các dự án đầu tư đều phải đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư mà chỉ một số dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục này. Theo quy định tại Điều 36 Luật đầu tư năm 2014 quy định các trường hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
- Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
- b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
- c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
- Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Như vậy, theo Luật đầu tư năm 2014 thì các dự án đầu tư bắt buộc phải đăng ký đầu tư gồm:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
– Tổ chức kinh tế đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau:
– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chwucs kinh tế là công ty hợp danh;
– Có tổ chức kinh tế nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
– Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Ngoài ra, Luật đầu tư năm 2014 cũng quy định các dự án đầu tư khác không phải thực hiện thủ tục đầu tư, bao gồm:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tỏ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC không thuộc một trong các trường hợp phải thực hiện thủ tục đầu tư ở trên;
– Dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Lưu ý đối với các nhà đầu tư là các dự án đầu tư phải xin quyết định chủ trương thì phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương trước, sau khi có quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư mới thực hiện dự án đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Các trường hợp phải đăng ký đầu tư”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com