1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

– Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013 thì:

“Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản…”

Hoạt động tìm kiếm, khai thác khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản năm 2010 thì:

Theo quy định tại khoản 1, 5, 6 và 7 Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

  1. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
  2. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
  3. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.”

Như vậy, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất được giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản phù hợp với quy định của Luật Đất đai và Luật Khoáng sản.

  1. Các quy định về quản lí và sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản
  • Về phạm vi của khái niệm đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản như quy định tại khoản 1 Điều 182 Luật Đất đai năm 2013.
  • Về chế độ sử dụng đất, theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013:

“Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.

Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này…”

  • Về các quy định của việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản

Theo quy định tại khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013 thì các quy định của việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản là:

“Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
  2. a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
  3. b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
  4. c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
  5. d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.”

Trên đây là nội dung quy định về quy định về quản lí và sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *