Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Thời Hiệu theo quy định pháp luật.
Câu hỏi Thưa luật sư Luật sư cho tôi hỏi Thời hiệu trong giải quyết vụ án dân sự là gì? có nhữ loại thời hiệu nào?
Thực tế, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng một trong các bên thường khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp, tuy nhiên việc kiện ra Tòa phải trong thời hiệu khởi kiện thì Tòa án mới có thể giải quyết được.
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ pháp Lý
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015
Nội dung tư vấn:
- Thời hiệu là gì?
Là thời hạn mà luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện mà luật quy định. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Các khoảng thời gian sau sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện dân sự:
Sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan làm cho chủ thể không thể khởi kiện: là những sự kiện xảy ra bất ngờ, không thể lường trước được, không khắc phục được.
Khi người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện
Thời hiệu khởi kiện dân sự được tính như sau:
Đối với các vụ án dân sự, thời hiệu bắt đầu tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đối với các yêu cầu giải quyết việc dân sự thời hiệu được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.
- Các loại thời hiệu thường gặp
2.1Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không thỏa mãn một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì có đến 8 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, giao dịch vô hiệu dẫn đến không phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ khi giao dịch được xác lập.
Thời hiệu yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập, thực hiện giao dịch chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự là 02 năm kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối đe dọa có thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn, lùa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do nhầm lẫn, lừa dối;
Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình có thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng có thời hiệu yêu cầu là 02 năm kê từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
Hết thời hiệu 02 năm nêu trên, nếu không có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì giao dịch có hiệu lực pháp luật.
Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, do giả tạo thì thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế, có nghĩa các bên có thể yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu vào bất kỳ thời điểm nào.
2.2 Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự
Tranh chấp hợp đồng dân sự là các tranh chấp liên quan đến những nội dung trong hợp đồng dân sự như: hợp đồng mua bán, hợp đồng vay, hợp đồng thuê…
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi của mình bị xâm phạm.
2.3 Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bồi thường khi một người có lỗi và gây thiệt hại cho người khác, xuất phát từ quan hệ xã hội thông thường và không phát sinh từ hợp đồng. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp này thường hay gặp nhất đó là tai nạn giao thông hoặc thiệt hại do gia súc của người khác gây ra…
Trong trường hợp này các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại, trường hợp có tranh chấp về mức bồi thường hoặc bên có lỗi không bồi thường thì bên bị thiệt hại hoặc một trong các bên có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về bồi thường, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm.
2.4 Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm đối với di sản thừa kế là động sản; 30 năm đối với di sản thừa kế là bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản thừa kế chết.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu Tòa án xác nhận quyền được thừa kế của mình hoặc không nhận quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (ví dụ: anh A là con riêng của ông B, để được nhận một phần di sản thừa kế của ông B thì A sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày ông B mất để yêu cầu Tòa công nhận là cha con và được hưởng thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Không áp dụng thời hiệu
Các trường hợp sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện, điều này có nghĩa người có quyền yêu cầu có thể khởi kiện vào bất kỳ thời điểm nào:
Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản
Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
Tranh chấp về quyền sử dụng đất…
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, bài viết dựa trên các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng