I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2012;
II. Nội dung
- Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012:
“Điều 130. Bồi thường thiệt hại
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.…”
Như vậy,
Bồi thường do người lao động thực hiện, phát sinh khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy, quy định của người sử dụng lao động hoặc vi phạm hợp đồng lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động.
- Căn cứ để áp dụng trách nhiệm Bồi thường thiệt hại vật chất trong Bộ luật lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật Lao động năm 2012:
“Điều 131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
- Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động…”
Như vậy, căn cứ để quyết định mức bồi thường thiệt hại căn cứ vào:
- Lỗi;
- Mức độ thiệt hại;
- Hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động;
- Các trường hợp miễn trách nhiệm vật chất
Các trường hợp được miễn trách nhiệm vật chất của người lao động được quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012:
“Điều 130. Bồi thường thiệt hại
…
- …; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”
Như vậy, các trường hợp không có yếu tố lỗi thì người lao động không phải chịu trách nhiệm vật chất tương tự quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
…
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;…”
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com