Câu hỏi:
Một bạn đọc có email: rockstar1999@yahoo.com có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Anh Nguyễn Văn A, trên 18 tuổi, là người có hộ khẩu thường trú tại xã B. Anh A thực hiện hành vi đánh nhau vào ngày 19/4/2018 tại xã B và đã bị Chủ tịch UBND xã B ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đến ngày 18/6/2018, anh A lại tiếp tục thực hiện hành vi xâm hại sức khỏe người khác tại xã B và bị Chủ tịch UBND xã B ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đến ngày 29/7/2018, anh A thực hiện hành vi trộm cắp tại xã C và bị lập biên bản vi phạm hành chính. Vì không biết Chủ tịch UBND xã B đã 02 lần ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trước đó đối với anh A nên Chủ tịch UBND xã C đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp tài sản của anh A. Vậy, trường hợp này, A có thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Điểm đ khoản 1 điều 1 Nghị định 56/ 2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 111/2013/NĐ-CP không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Nội dung
Điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2016/NĐ-CP) quy định:
“Điều 4. Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
…
- Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính và thời hiệu áp dụng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng này được xác định như sau:
…
đ) Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong thời hạn 06 tháng đã hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội mà lại tiếp tục thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên đến lần thứ ba nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị lập biên bản vi phạm hành chính đối với lần vi phạm này, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên…”
Đối chiếu với trường hợp của anh A, anh A 18 tuổi trở lên, trong thời hạn 06 tháng đã hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm tài sản của người khác đến lần thứ ba, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị lập biên bản vi phạm hành chính đối với lần vi phạm này.
Như vậy, về nguyên tắc, anh A thuộc đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, vì không biết Chủ tịch UBND xã B đã 02 lần ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trước đó đối với anh A nên Chủ tịch UBND xã C đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm lần thứ 3. Để tránh việc một hành vi vi phạm đồng thời bị áp dụng 02 chế tài là xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì đối với trường hợp này, không áp dụng biện giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với anh A sau khi Chủ tịch UBND xã C đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Vậy, không áp dụng biện giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với anh A sau khi Chủ tịch UBND xã C đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung quy định về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com