Câu hỏi:

Anh T.B.S ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Chi cục Thi hành án dân sự có thể giữ lại 10% trên tổng số tiền án phí do Tòa án tuyên sung công hay không? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13;

– Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự;

  1. Nội dung

Luật Phí và lệ phí tại khoản 1 Điều 12 quy định:

Tố tụng hình sự là gì? Những quy định mới nhất về luật tố tụng hình sự

Điều 12. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí

  1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.

Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước…”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức thì:

Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

  1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước…”

Theo quy định tại Điều 13 Luật Thi hành án dân sự thì:

Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:

  1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
  2. a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
  3. b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
  4. Cơ quan thi hành án dân sự:
  5. a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
  6. b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
  7. c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự

Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan do Luật Thi hành án dân sự không phải do các do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật mà bản thân Luật Thi hành án dân sự đã quy định thành lập cơ quan này. Do đó, đây không là đơn vị sự nghiệp công lập.

Và vì cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thu án phí. Do đó, toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.

Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì Chi cục Thi hành án dân sự là cơ quan trung ương đóng ở địa phương. Kinh phí hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự do ngân sách Trung ương cấp. Khoản án phí Chi cục Thi hành án dân sự thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước toàn bộ, đầy đủ và kịp thời, mà không có quy định nào Chi cục Thi hành án dân sự giữ lại 10% trên tổng số tiền án phí do Tòa án tuyên.

Trên đây là nội dung quy định về án phí phải nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *