Xin chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc, mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin hỏi trong vụ việc chia di sản thừa kế thì ai là người phải đóng Án phí? Án phí trong trường hợp này tính như thế nào? Kính mong Luật sư phản hồi, giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn.
1.Trả lời:
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
2.Nội dung tư vấn:
2.1. Nghĩa vụ đóng án phí.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, nghĩa vụ phải đóng án phí trong vụ việc chia di sản thừa kế được xác định như sau:
“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
- a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
- b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:
Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.
Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.
Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.”
Như vậy, trong vụ việc chia thừa kế thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà đương sự được chia trong khối di sản thừa kế.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với bên thứ ba từ khối di sản thừa kế thì:
Thứ nhất, đương sự phải chịu án phí đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi phần tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba thì các đương sự phải chịu mức án phí ngang nhau.
Thứ hai, người thứ ba là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận đối với trường hợp không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu này được Tòa án chấp nhận.
Thứ ba, trường hợp người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng không được Tòa án chấp nhận thì phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với yêu cầu không được chấp thuận.
- Mức án phí theo quy định pháp luật.
Trường hợp tranh chấp về phân chia di sản thừa kế căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là tranh chấp về dân sự.
Do đó, căn cứ vào Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016), mức án phí đối với trường hợp có tranh chấp về phân chia di sản thừa kế được xác định như sau:
I | Án phí dân sự sơ thẩm | Mức thu |
1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
2 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
2.1 | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
2.2 | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
2.3 | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
2.4 | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
2.5 | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
2.6 | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Như vậy, đối với tranh chấp về phân chia di sản thừa kế, bạn cần phải xem giá trị tài sản được định giá là bao nhiêu để xác định khung tính án phí theo bảng tính nêu trên và xác định được mức án phí cần phải nộp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com