Câu hỏi :
Anh L.P.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi thuê từ ông Đ.T.Đ 1 xe oto trong thời hạn 06 tháng với mức tiền thuê hàng tháng là 15.000.000 đồng. Khi tôi vẫn đang thuê xe thì ông Đ.T.Đ tự ý lấy xe mà không thông báo cho tôi.
Tôi xin hỏi, hành vi của ông Đ.T.Đ có cấu thành tội trộm cắp tài sản không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
II. Nội dung
- Cấu thành hành vi tội trộm cắp tài sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì cấu thành cơ bản tội trộm cắp tài sản là:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”
Như vậy, hành vi khách quan của tội Trộm cắp tài sản là:
Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản cấu thành tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Tài sản trộm cắp có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên;
– Gây hậu quả nghiêm trọng;
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
– Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản và chưa được xóa án tích
– Có hậu quả xảy ra là tài sản bị chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp:
Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ
Với nhưng tài sản nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu
Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì tội mới hoàn thành.
Ngoại lệ: Tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, nếu có giá trị rất lớn như ô tô, xe máy, máy tính… thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội.
Như vậy, đối tượng trộm cắp của tội trộm cắp tài sản phải là tài sản của người khác.
- Khái niệm tài sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản là:
“Điều 105. Tài sản
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản…”
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”
Do quyền sử dụng tài sản thuê có thể trị giá được bằng tiền và không phải là quyền nhân thân nên có thể chuyển giao được nên quyền sử dụng tài sản thuê là một quyền tài sản.
Như vậy, quyền sử dụng tài sản thuê cũng là 1 dạng quyền tài sản nên theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quyền sử dụng tài sản thuê là một tài sản. Do quyền sử dụng tài sản thuê đang thuộc về anh với giao kết bằng hợp đồng thuê tài sản nên việc ông Đ.T.Đ tự ý sử dụng tài sản thuê của anh mà không thông báo là cấu thành hành vi khách quan tội trộm cắp tài sản.
Vậy, hành vi của anh Đ.T.Đ có thể cấu thành tội trộm cắp tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com