Câu hỏi:
Anh T.H.C có gửi câu hỏi đến văn phòng luật sư như sau:
Tôi và chị C.B.D kết hôn tháng 2 năm 2015, lúc đó chị C.B.D chưa đủ 18 tuổi, nhưng do cơ quan đăng ký hôn nhân chưa cập nhật quy định mới nên vẫn cho phép chúng tôi kết hôn và cấp giấy đăng ký hôn nhân. Sau đó, chúng tôi chung sống đến nay và có 1 con chung, tài sản chung. Thời gian gần đây, chị C.B.D ngoại tình nên đã gửi đơn lên Tòa án yêu cầu ly hôn đơn phương.
Tôi xin hỏi, do giấy đăng ký kết hôn được lập không có đủ điều kiện theo quy định thì tôi có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật đó hay không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành ngày 23 tháng 12 năm 2000;
II. Nội dung
- Điều kiện để đăng ký kết hôn
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;…”
Do chị C.B.D chưa đủ 18 tuổi vào thời điểm đăng ký kết hôn là chưa đủ điều kiện kết hôn nên do đó, việc kết hôn giữa 2 anh chị là kết hôn trái pháp luật.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn trái pháp luật là:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này…”
2. Cơ sở để hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo quy định tại khoản d.3 Điều 2 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành thì việc hủy việc kết hôn trái pháp luật còn tùy thuộc vào nội dung quan hệ hôn nhân đó:
“1. Điều kiện kết hôn (Điều 9)
Nam và nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 9. Khi giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn cần chú ý một số điểm sau đây:
…
d.1. Đối với những trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 1 Điều 9. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp mà quyết định như sau:
…
– Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua không có hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng, thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
– Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên đã đến tuổi kết hôn, trong thời gian đã qua họ chung sống bình thường, đã có con, có tài sản chung thì không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung…”
Như vậy, việc yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật còn tùy thuộc vào việc mâu thuẫn dẫn đến ly hôn phát sinh vào thời điểm nào. Do anh chị đã chung sống bình thường (5 năm), đã có con chung, tài sản chung nên Tòa án có cơ sở để không hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:
“Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
- Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:…”
Như vậy, để chứng minh cho yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật nêu trên thì anh phải đưa ra các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com