Đội ngũ luật sư Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến thời hạn ban hành quyết định thôi việc cho người lao động

Hỏi: Xin chào Luật sư! Luật sư tư vấn giúp em: Đầu tiên em làm bên xí nghiệp xe buýt. Tới ngày 01/12/2016 được công ty chuyển sang xí nghiệp xe buýt B. Công việc là nhân viên bán vé trên xe. Tới ngày 22/02/2018 em làm đơn xin chấp dứt hợp đồng với xí nghiệp xe buýt B. Tới 23/02/2018 em nghỉ hẳn. Em đã vi phạm nội quy do chấp dứt hợp đồng lao động với công ty, không làm đủ 30 ngày theo quy định.  Em chấp nhận mọi bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty.

Luật sư cho em hỏi sao tới giờ là 26/4/2018 em vẫn chưa được trả quyết định nghỉ việc. Luật sư trả lời giúp em. Em chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

  1. Luật sư tư vấn

Trong trường hợp này bạn đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

     d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

     đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

     e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

     g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

     2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

     a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

     b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

     c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

     3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, do việc đơn phương chấm dứt của bạn không đáp ứng đủ các điều kiện trên nên bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo Điều 43 Bộ luật Lao động như sau:

     “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

  1. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
  2. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Đối với vấn đề ban hành quyết định thôi việc thì hiện nay không có quy định cụ thể về việc trong thời hạn bao nhiêu lâu cũng như trách nhiệm của công ty phải ra quyết định thôi việc cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp này không có căn cứ để xác định hành vi vi phạm của công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo các quyền lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội thì bạn có thể  thỏa thuận với công ty để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *