Tình tiết người phạm tội “tự thú” và “đầu thú” có ý nghĩa quan trọng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Tuy nhiên, hai tình tiết này có tính chất và giá trị pháp lý trong việc quyết định hình phạt khác nhau. Cụ thể như sau:
1. Khái niệm đầu thú và tự thú
Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015):
“h. Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i. Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.”
Tại Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 của Tòa án nhân dân Tối cao về việc giải đáp các vấn đề nghiệp vụ có hướng dẫn về đầu thú và tự thú như sau:
“Tự thú” là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội. Người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể, nhưng trong quá trình Điều tra đã tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình mà chưa bị phát hiện, thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội của mình mà chưa bị phát hiện
“Đầu thú” là có người đã biết mình phạm tội, nhưng biết không thể trốn tránh được nên đến cơ quan có thẩm quyền trình diện để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Nếu người phạm tội tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội thì áp dụng tình Tiết giảm nhẹ “tự thú” quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 đối với người phạm tội.
– Nếu có người đã biết hành vi phạm tội của người phạm tội nhưng biết không thể trốn tránh được nên người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền trình diện thì áp dụng Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 để xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Cũng cần chú ý là, trong trường hợp này, nếu người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hoặc có những việc làm khác thuộc trường hợp được coi là tình Tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì được hưởng tình Tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999.
2. Ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt
2.1 Xác định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Người phạm tội tự thú là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015. Khi áp dụng hình phạt, Tòa án cần xem xét tình tiết này để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
Người phạm tội đầu thú không mặc định được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015: “2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.” Theo đó, việc người phạm tội đầu thú chỉ được xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi được Tòa án xem xét đồng ý và ghi nhận vào nội dung bản án.
- Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
- Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.”
Theo đó, việc người phạm tội tự thú trong một số trường hợp cụ thể là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội.
Trong khi đó, tình tiết người phạm tội đầu thú không được xem xét để áp dụng biện pháp miến trách nhiệm hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phân biệt đầu thú và tự thú trong tố tụng hình sự”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942941668
Email: luathiepthanh@gmail.com