Hiện nay, pháp luật hiện hành đã có quy định mới hoàn thiện vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Để hiểu và vận dụng thế nào cho đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Bộ Luật dân sự năm 2015.

 

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Theo quy định trên, để được coi là thành viên hộ gia đình sử dụng đất phải đảm bảo các yếu tố sau đây:

(1) Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

(2) Đang sống chung;

(3) Có QSDĐ chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ.

Đồng thời căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 102 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về việc xác định tài sản chung của hộ gia đình như sau:

Điều 102. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân

  1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này”.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 212 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình, như sau:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

  1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.

Như vậy, theo các quy định trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các hộ gia đình thì sẽ thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, việc xác định các thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất, cần lưu ý các vấn đề như:

+ Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình về nguyên tắc phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, thì còn có những người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *