Để hàng hóa được lưu thông trên thị trường cần có mã số mã vạch để phân biệt hàng hóa trong mỗi quốc gia và hàng hóa giữa các quốc gia với nhau. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, duy trì sử dụng mã số mã vạch hoặc nộp hồ sơ đề nghị xác nhận sử dụng mã số mã vạch nước ngoài phải nộp phí cấp mã số mã vạch theo quy định.
Căn cứ Thông tư số 232/2016/TT-BTC quy định về mức thu đăng ký mã số mã vạch như sau:
- Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch
– Phí sử dụng mã doanh nghiệp GS1: 1.000.000.000 đồng/mã
– Phí sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN): 300.000 đồng/mã
– Phí sử dụng mã số GTIN-8: 300.000 đồng/mã
- Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài
Nếu đăng ký sử dụng mã nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nộp phí gồm:
– Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm thì mức phí là: 500.000 đồng/hồ sơ
– Hồ sơ có trên 50 mã sản phẩm, phí đăng ký mã vạch nước ngoài sẽ là: 10.000 đồng/mã
- Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hằng năm
Để duy trì việc sử dụng mã số, mã vạch này thì tổ chức cá nhân phải nộp phí duy trì sử dụng, cụ thể như sau:
– Phí duy trì sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số – 7 số từ 500.000 đồng – 2.000.000.000 đồng
– Phí duy trì sử dụng mã GLN là 200.000 đồng
– Phí duy trì sử dụng mã GTIN-8 là 200.000 đồng
Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên.
Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phí đăng ký mã số, mã vạch tại Việt Nam”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Bùi Thanh Hà
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com