Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp mình việc như sau: tôi có sở hữu mảnh đất từ năm 2004. Đến tháng 12/2005 tôi đăng ký kết hôn. Giờ tôi bán mảnh đất đó phòng công chứng họ yêu cầu tôi làm đơn xin xác nhận là thời điểm năm 2004 là tôi chưa kết hôn để chứng minh đó là tài sản riêng. Tôi ra phường nơi địa phương đăng ký hộ khẩu (tôi đăng ký kết hôn tại phường đó) nhưng cán bộ tiếp dân không đóng dấu cho tôi đồng thời họ nói là không có luật được xác nhận lùi thời điểm đó mà chỉ có xác nhận tình trạng hiện tại thôi. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không, và xin hướng dẫn sao cho tôi bán được mảnh đất ạ xin trân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Bộ luật dân sự 2015;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2.Giải quyết vấn đề
Thứ nhất, về việc xác định tài sản riêng hình thành trước khi kết hôn:
Vợ, chồng khi kết hôn có quyền có tài sản riêng và theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Để chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn cần:
– Xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 và chỉ có tên của bạn trên giấy chứng nhận và hình thành trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào tháng 12/2005.
-Chứng minh được nguồn vốn mua mảnh đất là hoàn toàn của bạn, không có sự góp chung vốn của vợ, chồng vì khi mua và hình thành tài sản chưa đăng ký kết hôn.
-Không có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa mảnh đất đó vào phần tài sản chung của vợ, chồng.
Khi được xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần có sự đồng ý của vợ.
Thứ hai, về việc quy trình, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng mảnh đất:
Để bán đất, bạn phải làm hợp đồng về quyền sử dụng đất, đó là sự thỏa thuận của các bên theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai 2013. Theo đó:
– Bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);
+ Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua (02 bộ có chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh tài riêng;
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính);
+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
+ Tờ khai đăng ký thuế;
Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng.
-Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
-Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Vì vậy, quyền sử dụng diện tích mảnh đất mua năm 2004 là tài sản riêng của bạn có trước thời kỳ hôn nhân do đó, bạn có toàn quyền trong việc định đoạt.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng