Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về xử phạt và mức xử phạt hành vi tạt axit.

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề như sau: chị A có chồng đi Ngoại tình với chị B, chị A đã liên hệ với chị B để gặp mặt nói chuyện và khi gặp chị B thì chị A đã ngay lập tức dùng axit để tạt vào chị B nhưng chị B có đỡ và chạy nên sau này đi giám định tỉ lệ thương tật là 8%, sau đó chị B có làm đơn yêu cầu khởi tố lên Cơ quan Cảnh sát điều tra hình sự của Quận để yêu cầu khởi tố về hành vi này với chị A. Vậy thưa Luật sư cho tôi hỏi nếu như bây giờ chị A cho rằng là do lỗi của chị B kia ngoại tình với chồng chị A trước thì đó có phải là cơ sở để giảm nhẹ cho chị A hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

– Thứ nhất là về hành vi tạt axit để đánh ghen với tình địch của chi A vì lý do chồng ngoại tình

với tỉ lệ thương tật với chị B là 8%. Về hành vi này, theo quy định của Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  3. b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  4. c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  5. d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

  1. e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  2. g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  3. h) Có tổ chức;
  4. i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  5. k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  6. l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
  7. m) Có tính chất côn đồ;
  8. n) Tái phạm nguy hiểm;
  9. o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
  10. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
  11. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
  12. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  13. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
  14. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  15. a) Làm chết 02 người trở lên;
  16. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  17. c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  18. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Theo đó, hành vi này sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Thứ hai là việc lấy lý do vì tình địch có ngoại tình với chồng mình có thể là một căn cứ để giảm nhẹ tội hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 50, Điểm e Khoản 1 điều 51 của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt

  1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
  2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.”

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
  18. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  19. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Do đó nếu theo như bạn có thắc mắc thì liệu nói rằng do bên chị B có hành vi ngoại tình với chồng bạn nên bạn mới làm như vậy thì trong quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 51 của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra thì dựa trên cơ sở này cũng có thể là một tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, tuy nhiên phải có cơ sở chứng minh.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *