Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn
Câu hỏi khách hàng:
Chào Luật sư! Tôi và chồng ly hôn từ năm 2015, đã thỏa thuận tôi trực tiếp nuôi con, bố cháu chu cấp mỗi tháng 3 triệu cho cháu. Hiện tại cháu đã lớn, nhu cầu ăn – học cũng tăng. Tôi muốn bố cháu tăng tiền cấp dưỡng hàng tháng thêm 1 triệu nữa có được không? Nếu được thì thủ tục thế nào ạ? Cảm ơn LS
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;
– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015
– Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
- Luật sư tư vấn:
Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:
Thứ nhất, bạn được yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng nuôi con
Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Mức cấp dưỡng:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể, không có giới hạn của số tiền phải cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng tùy thuộc vào thu nhập, khả năng thực tế của người phải cấp dưỡng và cả nhu cầu thiết yếu của con.
Điều này có nghĩa là, khi thu nhập của người phải cấp dưỡng tăng hoặc nhu cầu thiết yếu của con – người được cấp dưỡng tăng thì mức cấp dưỡng có thể được điều chỉnh tăng theo.
Thứ hai, làm thế nào để được tăng tiền cấp dưỡng cho con?
Có 02 cách để yêu cầu được tăng mức cấp dưỡng nuôi con khi đã giải quyết xong việc ly hôn:
Cách 1: Thỏa thuận với người cấp dưỡng về việc tăng tiền cấp dưỡng nuôi con.
Cách 2: Nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết (theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Để được tăng tiền cấp dưỡng nuôi con thì người đang nuôi dưỡng trực tiếp phải có lý do chính đáng. Ví dụ như: Chi phí tối thiểu cho sinh hoạt, học tập của con đã tăng lên và khả năng thực tế của người đang nuôi con khó đáp ứng được; Thu nhập của người phải cấp dưỡng tăng lên đáng kể… Người có yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng phải cung cấp cho Tòa án những chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó.
Nếu được Tòa án xem xét và chấp nhận thì mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Thực tế, việc tự thỏa thuận tăng tiền cấp dưỡng là không dễ dàng, thậm chíi nhiều trường hợp việc cấp dưỡng theo bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án còn không được thi hành đầy đủ.
Trường hợp bản án, quyết định giải quyết việc ly hôn, việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng người phải cấp dưỡng không tự nguyện thi hành án đầy đủ (cấp dưỡng nuôi con) thì bên nhận cấp dưỡng có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án đối với phần cấp dưỡng nuôi con trong bản án, quyết định đó. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2015.
Tài liệu gửi kèm theo Đơn khởi kiện yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng thường gồm:
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã giải quyết cho ly hôn;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc CMND;
– Giấy tờ chứng minh về thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có);
– Giấy tờ chứng minh về chi phí tối thiểu cho sinh hoạt, học tập của con đã tăng lên, khả năng thực tế của người đang nuôi con khó đáp ứng được (nếu có).
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
“1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
- Tranh chấp về cấp dưỡng.
- Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Khoản 2 Điều 31 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH Luật Thi hành án dân sự quy định về Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án:
“…
- Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
- a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
- b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
- c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
- d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
- e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
- g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
…”
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng