Khi cuộc sống hôn nhân không còn hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được, các cặp vợ chồng sẽ lựa chọn giải pháp ly hôn để có thể giải thoát cho nhau. Vậy, trình tự thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào? Và việc chuyển khẩu cho con sau ly hôn sẽ được tiến hành ra sao?
Hỏi: Mình và chồng mình muốn ly hôn, cả mình và chồng đều đã thỏa thuận được về con và tài sản. Xin hỏi luật sư, thủ tục ly hôn đối với mình cần những gì và hiện con mình đang có tên trong hộ khẩu nhà chồng mình, nay mình muốn tách khẩu thì cần có những giấy tờ gì?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi, sau đây Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục thuận tình ly hôn và chuyển khẩu cho con sau khi ly hôn như sau:
- Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;
– Luật cư trú số 81/2006/QH11, đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, được sửa đổi bổ sung năm 2013.
- Nội dung tư vấn
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trường hợp của bạn thì cả bạn và chồng đều muốn ly hôn, cả hai đều đã thỏa thuận được về vấn đề nuôi con và chia tài sản, như vậy, trường hợp của bạn là ly hôn thuận tình.
Theo đó, ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn. Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận đồng thuận ly hôn.
Mặt khác, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Theo đó, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, điều kiện để Tòa án công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn khi vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc:
– Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên;
– Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết);
– Tài sản chung và nợ chung.
Ngoài ra, căn cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì TAND cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Như vậy, bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tới TAND cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn đang cư trú hoặc đang làm việc để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Ngoài ra, do bạn là người yêu cầu nên bạn có quyền lựa chọn Tòa án nơi bạn đang cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của chồng bạn để cầu giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.
Theo đó, hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn ly hôn thuận tình/đơn yêu cầu;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);
– Giấy khai sinh các con (bản sao);
– Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản (nếu có);
Theo như bạn trình bày thì hiện con của bạn đang có tên trong hộ khẩu thường trú của chồng bạn, muốn làm thủ tục chuyển khẩu thì căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, bạn cần phải có các giấy tờ sau:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
Theo đó, bạn cần xét xem ai là chủ hộ trong sổ hộ khẩu nhà chồng bạn. Nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì bạn cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.
Nếu chủ hộ không đồng ý việc chuyển khẩu, bạn có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để bên nhà chồng của bạn đồng ý cho bạn chuyển khẩu của con.
Sau đó, ở cơ quan công an nơi chuyển đến, bạn cần cung cấp các giấy tờ để nhập hộ khẩu cho con, bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ bố mẹ – con.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng