Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về thay đổi tên trong chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu

Chào luật sư: tôi muốn thay đổi tên trong CMND và hộ khẩu , nhưng hiện tại tôi đã lập gia đình và cắt hộ khẩu về quê chồng, giờ lại không còn giấy khai sinh kể cả bản sao vậy xin luật sư cho tôi hỏi thủ tục thay đổi tên của tôi có thực hiện được

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

–   Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

–   Luật hộ tịch Luật số 60/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

–   Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch ngày 15 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề thay đổi tên

Thay đổi tên là quyền của công dân, và được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều kiện thay đổi tên trong các giấy tờ hộ tịch. Bộ luật Dân sự tại Điều 28 quy định về quyền thay đổi tên của cá nhân như sau:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

  1. a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  2. b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  3. c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  4. d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

  1. e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  2. g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
  3. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
  4. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”

Căn cứ quy định trên, việc thay đổi tên chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định, cụ thể như sau:

– Thay đổi tên khi việc sử dụng tên hiện tại gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người có tên đó. Việc gây nhầm lẫn ở đây có thể hiểu là tên trùng với tên của những người thân khác trong gia đình như ông, bà, cô, dì, chú, bác,…việc sử dụng tên gọi hiện tại trùng như vậy có thể làm cho những người có cùng tên không thoải mái, làm ảnh hưởng đến tình cảm gia đình. Hoặc việc sử dụng tên hiện tại làm cho cá nhân đó cảm thấy tự ti, xấu hổ vì tên gọi có thể gây nhầm lẫn và ảnh hưởng đến danh dự của người đó,…khi đó cá nhân đó có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên cho mình.

– Thay đổi tên khi người con nuôi thôi làm con nuôi và lấy lại tên cũ của mình. Đây là trường hợp mà khi một cá nhân được nhận nuôi đã thay đổi tên thành tên khác theo mong muốn của cha, mẹ nuôi hoặc của bản thân người đó, sau đó khi quan hệ nhận nuôi chấm dứt, cá nhân đó hoặc bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi của cá nhân đó có nhu cầu lấy lại tên cũ do cha mẹ đẻ đặt thì có thể yêu cầu thay đổi tên.

– Trường hợp cá nhân đang sử dụng tên hiện tại của mình sau khi nhận được cha mẹ đẻ( có thể trước đó đang sống một mình, không xác định được cha, mẹ) thì có thể thya đổi tên nếu có nhu cầu.

– Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, như lấy vợ, lấy chồng là người nước ngoài và để phù hợp với pháp luật của nước vợ, chồng là người nước ngoài thì cá nhân có thể thay đổi tên theo phong tục của nước họ, hoặc ngược lại, trường hợp đã đổi tên nước ngoài và lấy lại tên cũ của mình trước đây.

– Ngoài ra, hiện nay trường hợp cá nhân thay đổi tên do xác định lại giới tính cũng ngày càng phổ biến, và trường hợp này để đảm bảo thuận lợi cho người đã xác định lại giới tính, pháp luật ghi nhận quyền thay đổi tên của họ, để họ có thể đăng ký tên phù hợp với giới tính sau khi có sự thay đổi.

Như vậy, việc thay đổi tên của cá nhân là quyền nhưng quyền này bị hạn chế bởi quy định của pháp luật, tức không phải mọi trường hợp cá nhân muốn thay đổi tên đều được công nhận, mà việc thay đổi tên này phải có căn cứ và thuộc các trường hợp được phép thay đổi theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn thực hiện thay đổi tên trong chứng minh nhân dân hay sổ hộ khẩu thì bạn phải đưa ra các căn cứ về điều kiện thay đổi tên, khi đó bạn mới có thể thay đổi tên như mong muốn của mình được.

Thứ hai, về vấn đề giấy khai sinh bị mất

Nếu giấy khai sinh của bạn đã bị mất, kể cả bản sao thì bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký lại khai sinh. Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể nội dung này. Theo đó, tại Điều 24 quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau:

“1. Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

  1. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  2. Việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Căn cứ vào quy định trên, nếu việc đăng ký khai sinh của bạn đã được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng bản chính giấy khai sinh bị mất thì có thể yêu cầu đăng ký lại khai sinh.

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh là tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh. Bạn có thể về nơi trước đây đã đăng ký khai sinh để thực hiện đăng ký lại khai sinh hoặc đến Ủy ban nhân dân nơi bạn đang thường trú để đăng ký lại. Trường hợp nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương

Vì hiện bạn không còn bản sao giấy khai sinh nên khi thực hiện đăng ký lại khai sinh bạn phải cung cấp cho cán bộ hộ tịch các hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác mà có sự thống nhất về nội dung khai sinh để thực hiện đăng ký lại theo nội dung đó. Một số giấy tờ bạn cần cung cấp như: Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Bằng tốt nghiệp, Học bạ, Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân,…

Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy, nếu bạn không có căn cứ gì thì không thể thực hiện thay đổi tên trong chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của mình được. Bạn phải đưa ra được lý do thì cán bộ hộ tịch mới có căn cứ để thực hiện thay đổi tên cho bạn được. Còn đối với giấy khai sinh bị mất, bạn có thể xin đăng ký lại theo quy định trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *