Hỏi: Thưa luật sư, tôi muốn kết hôn với một người. Tuy nhiên, tôi và cô ấy có quan hệ họ hàng bên họ ngoại. Ông ngoại của tôi chính là ông cố ngoại của cô ấy. Mẹ của tôi là chị em ruột với bà ngoại của cô ấy. Tôi là anh em họ hàng với mẹ của cô ấy. Tôi vai cậu gọi cô ấy là cháu.
Theo như tôi biết thì tính theo dòng họ, tôi là đời thứ 3 còn cô ấy sẽ là đời thứ 4. Vậy tôi muốn hỏi luật sư là nếu chúng tôi lấy nhau liệu có bị luật pháp ngăn cấm hay không?
Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP.
- Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Trong đó, quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm những trường hợp cụ thể sau:
+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời.
Dẫn chiếu đến các khoản 17, 18 và 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
- Những người cùng dòng máu về trực hệlà những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
- Những người có họ trong phạm vi ba đờilà những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
- Người thân thíchlà người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.”
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, ông ngoại của bạn chính là ông cố ngoại của người bạn gái, mẹ của bạn là chị em ruột với bà ngoại của cô ấy. Bạn là anh em họ hàng với mẹ của cô ấy. Bạn vai cậu gọi cô ấy là cháu. Do đó, phạm vi ba đời trong trường hợp của bạn được xác định như sau:
Đời thứ nhất là ông và bà ngoại bạn, cũng có nghĩa là ông cố ngoại của người bạn gái.
Đời thứ hai là mẹ bạn và bà ngoại của bạn gái.
Đời thứ ba là bạn và mẹ của bạn gái.
Đời thứ tư là con của bạn (nếu có) và bạn gái.
Như vậy, theo phân tích trên, bạn mới là đời thứ ba, còn cháu bạn là đời thứ tư trong phạm vi ba đời, do đó, hai bạn chưa thể đăng ký kết hôn được với nhau.
Trong trường hợp hai bạn vẫn tổ chức đám cưới hoặc chung sống như vợ chồng với nhau thì căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì hai bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người có họ trong phạm vi ba đời với mức phạt hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- d)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
- e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng