Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Có cần ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn không?
Câu hỏi khách hàng:
Hai vợ chồng em kết hôn năm 2015 nhưng chưa đi đăng ký kết hôn, trong quá trình chung sống đến nay có nhiều mâu thuân thuẫn, xin hỏi trường hợp này của em có cần làm thủ tục ly hôn không?Rất mong luật sư tư vấn giúp em.
- Cơ sở pháp lý
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn quy phạm pháp luật sau bản đây:
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;
- Luật sư tư vấn
Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:
Theo quy định của pháp luật do hai bạn không có đăng ký kết hôn nên chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Tại khoản 1 điều 9 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định việc kết hôn không có đăng ký thì không có giá trị pháp lý
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Trường hợp của bạn là tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn, có thể bạn đã nghe nói tới một số trường hợp về hôn nhân thực tế, trong trường hợp này việc kết hôn của bạn không có đăng ký và không đủ điều kiện để áp dụng quy định về hôn nhân thực tế.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp tòa án vẫn thụ lý yêu cầu ly hôn của bạn theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
- Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Khi đó, kết quả của thủ tục là giấy xác nhận không công nhận quan hệ vợ chồng của hai bên, lúc đó việc phân chia tài sản chung theo quy định của Bộ luật dân sự và con chung thì vẫn được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình về con chung.
Do đó nếu có yêu cầu phân chia tài sản và quyền nuôi con thì bạn có thể gửi đơn ly hôn tại tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú. Mặt khác nếu không có các yêu cầu này thì việc gửi đơn ly hôn là không cần thiết.
Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về phân chia tài sản và quyền, nghĩa vụ với con cái trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng