Hỏi: Thưa các Luật sư, Tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự toán và thi công nhà ở dân dụng trong quá trình hoạt động: Tôi thực hiện các ký kết hợp đồng với người dân – chủ nhà: – Ký hợp đồng tư vấn, thiết kế, lập dự toán – ký hợp đồng thi công + cung ứng vật liệu Hợp đồng ký kết giữa tôi và người dân – chủ nhà. Không có bên thứ 3 nào làm chứng hay trên hợp đồng ko có con dấu, … Vậy hợp đồng này có hợp pháp không? và tôi có vi phạm luật thuế VAT không? Trân trọng và cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật dân sự 2015.

Luật doanh nghiệp 2014

Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

  1. Nội dung tư vấn.

Căn cứ luật dân sự 2015.

“Điều 513. Hợp đồng dịch vụ  

Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Theo đó đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp luật không có quy định nào bắt buộc về hình thức phải có con dấu và phải có người làm chứng, ngoài ra thì theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì con dấu là tài sản của doanh nghiệp và chỉ là một dấu hiệu nhận dạng doanh nghiệp để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác đồng thời con dấu chỉ có tính xác thực là bên công ty bạn đã giao kết hợp đồng và có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng này, có ý nghĩa chứng minh bên công ty bạn đã giao kết hợp đồng với khách hàng.

Tuy nhiên, cá nhân thì không có con dấu nên trong hợp đồng không thể có con dấu của cá nhân.

Điều 400 BLDS 2015 quy định: “4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.”

Điều 401 BLDS 2015 cũng quy định về hiệu lực của hợp đồng:

“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

  1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
  2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, Hợp đồng này của bạn không vi phạm quy định của pháp luật thuế GTGT.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *