Công chứng viên viết lời chứng và ký chứng nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày 12/7/2018 trong khi Bên chuyển nhượng đã mất ngay 02/7/2018 thì đúng hay sai. Nếu sai thì xử lý như thế nào?

Hỏi: Tôi mong các luật sư giải đáp giúp tôi với nội dung như sau ạ: Trường hợp Công chứng viên của văn phòng công chứng viết Lời chứng của công chứng viên và  ký chứng nhận “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng” vào ngày 12/7/2018 trong khi người có tên trong hợp đồng chuyển nhượng (Bên chuyển nhượng) đã mất ngay 02/7/2018. Vậy VP công chứng đó đúng hay sai và VP công chứng đó có phải chịu trách nhiệm gì không ạ. Kính mong các luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Công chứng năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật công chứng:

“Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

  1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên”.

Như vậy, về nguyên tắc thì khi công chứng hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên phải chứng kiến việc người yêu cầu công chứng ký vào văn bản công chứng. Trong trường hợp của bạn, tại thời điểm công chứng hợp đồng thì người yêu cầu công chứng đã chết. Do đó, rõ ràng công chứng viên đã không chứng kiến được người yêu cầu ký tên vào văn bản công chứng. Tức đã vi phạm quy định tại Điều 48 Luật công chứng.

Về trách nhiệm của công chứng viên và văn phòng công chứng trong việc công chứng vi phạm pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 71 và Điều 72 Luật công chứng:

“Điều 71. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên

Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng

Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chứng viên có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chứng viên và văn phòng công chứng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 38 Luật công chứng về trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng:

“Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng

  1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
  2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *