Câu hỏi:

Anh P.M.T ở Nam Định có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và Công ty A chưa giao kết Hợp đồng lao động thì có căn cứ để tôi gia nhập công đoàn không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

– Luật Công đoàn số 12/2012/QH13;

– Quyết định 174/QĐ-TLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành về việc ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

  1. Nội dung

Việc anh và Công ty A chưa giao kết Hợp đồng lao động không ảnh hưởng đến việc anh gia nhập công đoàn.

  1. Khái niệm công đoàn

Theo quy định tại Điều 1 Luật Công đoàn thì khái niệm công đoàn là:

Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

  1. Đối tượng và điều kiện gia nhập công đoàn Việt Nam

Đối tượng và điều kiện gia nhập công đoàn Việt Nam được quy định tại Điều 5 Luật Công đoàn như sau:

Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

  1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
  2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.”

Như vậy, người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. Khái niệm người lao động được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động…”

Như vậy, người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn không phân biệt có hay chưa có Hợp đồng lao động.

Khoản 2 Điều 5 Luật Công đoàn dẫn chiếu đến Điều lệ Công đoàn Việt Nam về quy định về trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. Điều lệ Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, khoản 1 Điều 1 Chương I Điều lệ có quy định:

Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam

  1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt Nam lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn Việt Nam…

Như vậy, Điều lệ Công đoàn Việt Nam tái khẳng định việc người lao động có quyền tham gia công đoàn, không phân biệt có hay chưa có Hợp đồng lao động.

Vậy, không phân biệt có hay chưa có Hợp đồng lao động người lao động có quyền tham gia công đoàn.

Trên đây là nội dung quy định về Công đoàn Lao động Việt Nam. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *