Câu hỏi:

Chị H.T.L ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và anh A.H.N đang là vợ chồng. Tôi phát hiện anh A.H.N ngoại tình với chị N.M.L. Qua thiết bị định vị vị trí tôi bí mật cài dưới gót giày anh A.H.N thì tôi phát hiện ra anh A.H.N khoảng 2 tháng gần đây hàng tuần đều đi nhà nghỉ với chị N.M.L.

Tôi xin hỏi, tôi có thể lấy những dữ liệu vị trí của anh A.H.N để làm chứng cứ và cung cấp cho Tòa án để xin ly hôn không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Dữ liệu vị trí của anh A.H.N là một nguồn chứng cứ (dữ liệu điện tử) nhưng không có cơ sở để Tòa án xác định dữ liệu vị trí này là chứng cứ.

  1. Khái niệm chứng cứ trong tố tụng dân sự

Theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự thì:

Văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước phải được gửi ngay trong ngày ký  ban hành - Kiểm Sát Online

Điều 93. Chứng cứ

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

  1. Nguồn chứng cứ trong vụ việc dân sự

Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự thì:

Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  2. Vật chứng.
  3. Lời khai của đương sự.
  4. Lời khai của người làm chứng.
  5. Kết luận giám định.
  6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  9. Văn bản công chứng, chứng thực.
  10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Theo định nghĩa tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự thì:

Điều 95. Xác định chứng cứ

  1. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử

Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Tố tụng hình sự thì:

Điều 99. Dữ liệu điện tử

  1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
  2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
  3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.

Như vậy, dữ liệu định vị vị trí là dạng dữ liệu điện tử.

  1. Quyền bảo vệ dữ liệu cá nhân

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Bộ luật Dân sự thì:

Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

  1. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định…

Như vậy, thông tin về vị trí của một cá nhân nếu được chuyển sang dạng cơ sở dữ liệu dưới hình thức tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử thì là thông tin liên quan đến đời sống riêng tư và việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác

Theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Tố tụng hình sự thìGiá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ…”. Do dữ liệu điện tử là dữ liệu định vị vị trí của anh N được thu thập trái pháp luật (bí mật). Nên những dữ liệu này không có giá trị chứng cứ.

Vậy, dữ liệu vị trí của anh A.H.N là một nguồn chứng cứ dạng dữ liệu điện tử nhưng vì được thu thập trái pháp luật nên Tòa án sẽ không xác định dữ liệu vị trí này là chứng cứ

Trên đây là nội dung quy định về dữ liệu điện tử được thu thập trái pháp luật. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *