1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hành khách

Điều 522 Bộ luật Dân sự có quy định về khái niệm hợp đồng vận chuyển hành khách như sau:

Điều 522. Hợp đồng vận chuyển hành khách

Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.”

Như vậy, hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.

Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Tourist Transport Business) là gì?

Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, chủ thể của hợp đồng là bên vận chuyển và hành khách. Bên vận chuyển có thể là pháp nhân hoặc các nhân được phép kinh doanh vận chuyển hành khách. Đối với một số loại phương tiện giao thông như máy bay, tàu hỏa do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm

Hành khách là cá nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.

  1. Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hành khách
  • Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ

Bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách mua vé theo quy định và chấp hành đầy đủ quy định về vận chuyển hành khách. Bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất hành đúng giờ, trả khách đúng địa điểm.

Hành khách có nghĩa vụ mua vé và ngồi đúng chỗ quy định trên vé, trong thời gian vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của bên vận chuyển về an toàn giao thông. Bên hành khách có quyền yêu cầu bên vận chuyển chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách.

  • Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng có đền bù

Vận chuyển hành khách là loại dịch vụ kinh doanh có điều kiện, tiền mua vé là lợi ích vật chất mà bên vận chuyển hướng tới. Nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài, các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách buộc phải giả thể.

  • Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận

Tính chất ưng thuận được thể hiện khi các bên thỏa thuận xong nội dung chính của hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, việc thực hiện hợp đồng tùy thuộc vào ngày giờ thỏa thuận.

  1. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách

Điều 523 Bộ luật Dân sự có quy định về hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách:

Điều 523. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách

  1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
  2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.”

Như vậy, hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

  • Hình thức văn bản

Vé tàu xe, vé máy bay, tàu sông, tàu biển có chứa đựng những điều khoản căn bản của hợp đồng gồm: giá vận chuyển, giờ khởi hành, địa điểm xuất phát, nơi đến, thời gian có giá trị của vé, những dấu hiệu của tổ chức vận chuyển (tên tàu xe, loại máy bay và số chuyến bay) Vé máy bay và tàu biển còn ghi rõ họ, tên và địa chỉ của khách hàng. Vé tàu xe, máy bay, ô tô, tàu biển mà hành khách mua là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên và hành khách đã thanh toán cước phí vận chuyển

  • Hình thức miệng

Hợp đồng vận chuyển hành khách được thể hiện dưới hình thức miệng là sự thỏa thuận giữa hành khách và bên vận chuyển về nội dung và hình thức vận chuyển. hợp đồng vận chuyển hành khách bằng taxi thường được giao kết dưới hình thức miệng. Hành khách lên xe và thanh toán tiền cước theo km đường đi.

Trên đây là nội dung quy định về hợp đồng vận chuyển hành khách . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *