Câu hỏi:
Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/Cv-INTE***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:
Đề nghị Công ty luật làm rõ điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần.
Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
- Nội dung
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết 93/2015/QH13, điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- b) Ra nước ngoài để định cư;
- c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu…”
“Điều 1.
- Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần…”
Như vậy, đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ số năm đóng Bảo hiểm xã hội (tối thiểu 20 năm).
Theo quy định tại khoản 3, Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
…
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu…”
Như vậy, các trường hợp hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần là:
– Người đã đủ tuổi nghỉ hưu, chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1, Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội; chưa đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Người bị mắc những bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế.
- Bộ đội, công an khi xuất ngũ, phục viên mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc hoặc đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện sau 1 năm không tiếp tục tham gia nữa và không đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng cám ơn!
Điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội một lần mới nhất
Câu hỏi:
Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/Cv-INTE***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:
Đề nghị Công ty luật làm rõ điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần.
Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
- Nội dung
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết 93/2015/QH13, điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- b) Ra nước ngoài để định cư;
- c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu…”
“Điều 1.
- Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần…”
Như vậy, đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ số năm đóng Bảo hiểm xã hội (tối thiểu 20 năm).
Theo quy định tại khoản 3, Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
…
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu…”
Như vậy, các trường hợp hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần là:
– Người đã đủ tuổi nghỉ hưu, chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1, Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội; chưa đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Người bị mắc những bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế.
- Bộ đội, công an khi xuất ngũ, phục viên mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc hoặc đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện sau 1 năm không tiếp tục tham gia nữa và không đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com