Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Vợ chồng tôi cam kết ai ngoại tình phải giao 2 con cho người còn lại chăm nuôi.Vậy tôi cần công chứng ở đâu?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

  1. Nội dung

Bạn không thể công chứng thỏa thuận trên vì có thỏa thuận trái quy định của pháp luật.

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có nhiều quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ với con.

Theo đó, Luật cho phép vợ chồng thỏa thuận các vấn đề liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình tại khoản 4 Điều 68:

Một số điều về chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng

Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

  1. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.” 

Đồng thời, khoản 1 và 2 Điều 69 Luật quy định cha, mẹ có nghĩa vụ chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội; Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình:

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

  1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
  2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình…”

Mặt khác, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc tại khoản 3 Điều 70:

Từ các quy định nêu trên, anh chị có quyền thỏa thuận về tài sản chung nhưng những thỏa thuận đó phải phù hợp với quy; có quyền thỏa thuận liên quan đến con nhưng phải bảo đảm các quy định về quyền, nghĩa vụ giữa cha, mẹ với con.

Thỏa thuận về quyền nuôi con là trái quy định của pháp luật vì có trường hợp người ngoại tình đáp ứng các nhu cầu của con tốt hơn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng…

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Công chứng thì:

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

  1. Công chứng viên có các quyền sau đây:

đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;…”

Như vậy, nếu thỏa thuận có quy định trái pháp luật thì Công chứng viên sẽ từ chối công chứng.

Trên đây là nội dung quy định về thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *