Câu hỏi:

Chị N.T.L ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Gia đình tôi có làm hợp đồng ủy quyền cho anh A vay vốn ngân hàng (có công chứng). Nhưng vì tôi thấy anh A không trung thực nên đã không giao sổ đỏ cho anh. Thời gian sau thì tôi được biết anh A bị truy tố vì chiếm đoạt tài sản người khác đến nay 2015 vẫn chưa bị bắt. Tôi biết theo Bộ luật dân sự gia đình tôi được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Nhưng khi đến hỏi Văn phòng công chứng thì bảo phải có mặt của cả hai bên mới hủy được. Gia đình tôi đang rất lo lắng không biết phải làm thế nào cho đúng pháp luật quy định. Tôi cũng được biết là nếu không hủy bỏ được hợp đồng ủy quyền thì sau này sẽ không làm được bất cứ giao dịch nào khác.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

  1. Nội dung

Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch quy định:

Bảng Báo Giá Công Chứng Trọn Gói Tại Hà Nội, Hồ Chí Minh #1

Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

  1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
  2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
  3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

Như vậy, gia đình bạn muốn hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng thì phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của gia đình bạn và người được ủy quyền.

Tuy nhiên, trường hợp của bạn để đáp ứng được điều kiện trên là không khả thi vì người được ủy quyền trốn tránh và bị truy nã.

Theo quy định tại Điều 52 Luật công chứng năm 2014 thì gia đình bạn có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền đó vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng đó có vi phạm pháp luật:

Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.”

Trên đây là nội dung quy định về hủy hợp đồng ủy quyền. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *