Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/CV-TV***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

  1. Pháp luật quy định như thế nào về việc tổ chức giao người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú?
  2. Trường hợp người được tạm đình chỉ đã hết thời gian một năm tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù với lý do là lao động duy nhất, nhưng người đó vẫn phải nuôi 2 con nhỏ lớn hơn 36 tháng tuổi, không gửi được ai nuôi 2 con để đi chấp hành án thì giải quyết như thế nào?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bới Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14;

– Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14;

  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 37 của Luật thi hành án hình sự thì việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:

Điều 37. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

  1. Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
  2. a) Người được tạm đình chỉ và người đại diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
  3. b) Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
  4. c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
  5. d) Viện kiểm sát cùng cấp;

Pháp Luật Plus - Đang chấp hành hình phạt tù có được góp vốn vào doanh  nghiệp?

đ) Tòa án đã ra quyết định thi hành án;

  1. e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở;
  2. g) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người nước ngoài.
  3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thihành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, đ và gkhoản 1 Điều này.

…”

Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể trình tự các bước tổ chức giao người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù mà chỉ quy định trên cơ sở Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi trực tiếp quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.

Về việc tiếp tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật hình sự thì người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật hình sự, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, bao gồm:

Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

  1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
  2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

  1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  3. b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
  4. c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  5. d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

…”

Như vậy, các trường hợp có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là:

– Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;

– Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Thông tư liên tịch số 03, trường hợp phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt được hiểu là không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao động trong gia đình họ.

Vậy,, người đó có thể được xem xét để tiếp tục tạm đình chỉ thi hành án phạt tù.

Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư liên tịch số 03 như sau: “Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là một năm”.

Tuy nhiên, bạn lưu ý là thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Trên đây là nội dung quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *