Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Ông bà tôi có 9 người con nhưng 1 người hy sinh trong kháng chiến. Khi ông bà tôi mất có để lại một số tài sản là: 46.000.000đ (tiền bồi thường do thu hồi đất), 1 căn nhà ở và ruộng đất. Ông bà tôi để lại 1 bản di chúc đưa cho người con thứ 2 cầm nhưng bản di chúc không có người làm chứng. Chú út khởi kiện tại tòa án. Tòa án xét như sau: số tiền 46 triệu được chia làm 4 gồm ông, bà và 2 chú. Phần tiền của ông, bà được chia làm 8 do người con hy sinh không có người thừa kế. Vậy cho tôi hỏi tòa án chia như vậy có đúng không? Số ruộng, nhà ở còn lại thì thế nào? Bản di chúc có hợp pháp không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Tính hợp pháp của di chúc

Ðiều 624 Bộ luật Dân sự quy định về các hình thức của di chúc:

Thủ tục chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

-Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Việc ông bà nội bạn lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về tính hợp pháp của di chúc: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo các quy định sau:

– Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc (Điều 655 Bộ luật Dân sự).

– Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định.

 

– Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 631 Bộ luật Dân sự:

Điều 631. Nội dung của di chúc

  1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
  2. a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  3. b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  4. c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  5. d) Di sản để lại và nơi có di sản…

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

+Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để xác định tính hợp pháp của di chúc do ông bà bạn lập.

Trên đây là nội dung quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *