Câu hỏi:

Anh P.T.Đ ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Khoảng từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2020 em có cho người bạn thân vay số tiền 75 triệu đồng để làm ăn. Đến khoảng tháng 01 năm 2021 người bạn này làm ăn thất bại không có khả năng để trả lại cho em. Anh ta đã bỏ trốn và không thấy hồi âm. Nay em nhờ anh/chị tư vấn giúp em để em có thể lấy lại số tiền để làm ăn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;

  1. Nội dung

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bạn đã cho người khác vay số tiền 75 triệu đồng và hiện nay người này đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú từ tháng 01 năm 2021. Hành vi của người vay tiền có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Cách vay tiền ngân hàng hiệu quả nhất? - Onlinebank

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  1. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  2. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, người vay tiền của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự nêu trên.

Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Do đó, bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi của người vay đến các cơ quan nêu trên, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan để đề nghị khởi tố vụ án nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần phải làm đơn tố cáo tới cơ quan điều tra và xử lí về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nêu trên.

Trên đây là nội dung quy định về vay tiền nhưng không trả. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *