Câu hỏi:
Chị K.M.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi và chồng tôi thuận tình ly hôn cách đây gần 1 năm. Trong hồ sơ ly hôn có xác định phần cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên. Nhưng trong gần 01 năm đó, bố của con tôi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Hiện tại, hoàn cảnh mẹ con tôi rất khó khăn, nếu tôi muốn yêu cầu bố của con tôi phải cấp dưỡng nuôi con thì có được không và tôi phải làm như thế nào?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự;
- Nội dung
- Nghĩa vụ cấp dưỡng
Theo khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
…
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…”
Như vậy, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 83:
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình…”
Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bố của con bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo đúng thỏa thuận.
- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quyết định, bản án của Tòa án, pháp luật Việt Nam hiện nay quy định như sau:
Thứ nhất, theo pháp luật hôn nhân và gia đình, khoản 1 Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó…”
Theo pháp luật Thi hành án dân sự, mà cụ thể là khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2015:
“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn…”
Về trình tự, thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự, tại khoản 1, 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2015 quy định như sau:
“Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án
- Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
- a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
- b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
- c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
- d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
- e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
- g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có…”
Về thẩm quyền nhận đơn yêu cầu, khoản 1 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định:
“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
- a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
- b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
- c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
- d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác…”
Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở.
Vậy, đối với trường hợp của bạn, khi bố của con bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hoặc làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp huyện tổ chức thi hành quyết định, bản án đã có hiệu lực về khoản cấp dưỡng nuôi con.
Trên đây là nội dung quy định về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com