Câu hỏi:

Anh L.H.A ở Ninh Binh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Vợ chồng tôi li hôn năm 2007. Trong quyết định li hôn của tòa, có công nhận sự thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân giữa hai vợ chồng. Theo đó, tôi được sở hữu chiếc moto có đăng kí mang tên tôi và 01 quyền sử dụng đất có mang tên tôi, còn tôi có trách nhiệm giao cho vợ tôi 100 triệu đồng. Nội dung quyết định li hôn có nói, đến ngày xx/yy/2007 nếu tôi hoàn thành việc giao cho vợ tôi 100 triệu thì tôi có quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ và chiếc xe. Đến nay, tôi đến văn phòng công chứng để làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ nêu trên thì công chứng viên yêu cầu tôi và vợ cũ của tôi phải cùng nhau ra làm văn bản thỏa thuận chia tài sản sau li hôn mới bán được. Tôi xin hỏi, yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng có đúng không? Quyết định của tòa án công nhận sự thỏa thuận chia tài sản giữa hai vợ chồng tôi có được xem là cơ sở để chứng minh tài sản riêng đối với QSDĐ nêu trên của tôi không? Để có thể chuyển nhượng được QSDĐ nêu trên, khi làm thủ tục công chứng tôi cần cung cấp thêm những giấy tờ gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

Mallet, legal code and scales of justice. Law concept, studio shots
  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật dân sự thì:

Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

  1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
  2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
  3. Thu hoa lợi, lợi tức.
  4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
  5. Được thừa kế.
  6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
  7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
  8. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, bản án, quyết định của Tòa án là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản.

Căn cứ các quy định nêu trên thì đối với trường hợp cụ thể của ông, sau khi có quyết định của Tòa án về việc công nhận quyền sử dụng thửa đất đó là tài sản của riêng ông, ông phải làm thủ tục đăng ký biến động thửa đất đó tại cơ quan đăng ký đất đai. Sau khi đã thực hiện xong thủ tục đăng ký biến động thửa đất đó (lúc này thửa đất đã mang tên ông) thì ông mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất đó.

Trên đây là nội dung quy định về xác lập quyền sở hữu tài sản theo Quyết định của Tòa án . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *