Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **0/2021/Cv-INTE***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Năm 2005, đất được nhà nước cấp ghi là cấp cho hộ gia đình (đứng tên bà A) tại thời điểm đó có 4 nhân khẩu. Trước năm 2015, 2 trong 4 nhân khẩu đó đã kết hôn thì người vợ/chồng của 2 nhân khẩu đó có được phần đất không (người vợ/chồng của hai người kia khác hộ khẩu)?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung

Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất…

Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định này, có thể hiểu các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất phải là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thông, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực tế, căn cứ để xét thành viên trong hộ gia đình thường sẽ dựa vào sổ hộ khẩu. Do đó, trong trường hợp trên, năm 2005 khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bà A thì tại thời điểm đó chỉ có 4 nhân khẩu thì 04 nhân khẩu này sẽ được coi là những người có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình.

Ngoài ra để hạn chế các tranh chấp phát sinh sau này, bạn có thể yêu cầu cơ quan quản lý đất đai bổ sung thông tin về các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này để bảo đảm quyền lợi.

Vậy, người vợ/chồng của hai người kia không được chung quyền sở hữu quyền sử dụng đất trên.

Trên đây là nội dung quy định về đất của hộ gia đình. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *