Câu hỏi:
Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/Cv-VPCCPH***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:
Nếu người làm công chứng phát hiện công chứng viên công chứng sai pháp luật thì nên giải quyết ra sao?
Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:
- I. Cơ sở pháp lý
– ;
- Nội dung
Hiện nay, hoạt động công chứng của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của Luật công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; ngoài ra, còn chịu sự điều chỉnh của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng (ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Luật công chứng, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 67/2015/NĐ-CP) cũng đã có quy định về việc xử lý vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành nghề.
Theo đó, trong trường hợp phát hiện công chứng viên hoặc tổ chức hành nghề công chứng có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành nghề, người làm công chứng có thể kiến nghị ngay đến Sở Tư pháp nơi công chứng viên đó đang hành nghề (nơi tổ chức hành nghề công chứng đó có trụ sở) xem xét, xử lý theo quy định.
Theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật công chứng:
“Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
- b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này;
- d) Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng;
đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
e)Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng;
- g) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng trên địa bàn. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
- h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan…”
Hoặc có thể đề nghị Hội công chứng viên tỉnh, thành phố đó xem xét, xử lý, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hội viên theo thẩm quyền quy định tại Điều 26 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP:
“Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên
- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
- Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
- Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
- Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
- Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.”
Trên đây là nội dung quy định về công chứng vi phạm pháp luật. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com