Câu hỏi:

Ông N.V.A ở Bắc Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi được cấp đất hợp pháp theo dự án giãn dân của Nhà nước nhưng sau đó Ủy ban nhân dân huyện lại cấp sổ đỏ thửa đất cho người khác. Sau đó, tôi đã khởi kiện được tòa xử thắng kiện và tuyên hủy số đỏ do Ủy ban nhân dân huyện cấp sai đối tượng, quy trình. Nay tôi có được khởi kiện để yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 10/2017/QH14;

  1. Nội dung
  2. Về phạm vi và căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Vụ việc của Ông thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính được quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 đối với trường hợp cấp, hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật:

Điều 17. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

  1. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;…”

Theo khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì:

Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

  1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
  2. a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
  3. b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
  4. c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại…”

Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ:

(i) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;

(ii) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;

(iii) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và vụ việc còn thời hiệu yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

  1. Đối tượng được bồi thường, quyền yêu cầu bồi thường

Trên cơ sở thông tin mà Ông cung cấp, trường hợp của Ông thuộc đối tượng được bồi thường, là người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017:

Điều 5. Quyền yêu cầu bồi thường

Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:

  1. Người bị thiệt hại;…”
  2. Về cơ chế giải quyết bồi thường

Để thực hiện quyền yêu cầu bồi thường Ông có thể lựa chọn một trong hai cơ chế giải quyết bồi thường như sau:

– Yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được quy định tại Mục 1 Chương V Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

– Khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền yêu cầu bồi thường được quy định tại Điều 52 Mục 2 Chương V Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

Trên đây là nội dung quy định về điều kiện được bồi thường và cơ chế giải quyết bồi thường. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *