Câu hỏi:
Anh L.Đ.C ở thành phố Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi là một người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư, hiện tại tôi cần tìm một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư. Có một số công ty cổ phần trên địa bàn thành phố đang tuyển các cá nhân cần tập sự hành nghề luật sư.
Tôi xin hỏi, tôi có thể cần tập sự hành nghề luật sư tại các công ty trên không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật luật sư số 65/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư và được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;;
- Nội dung
Việc tập sự hành nghề luật sư không được thực hiện tại công ty cổ phần.
- Tập sự hành nghề luật sư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:

“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư…”
Như vậy, việc tập sự hành nghề luật sư phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề luật sư.
- Tổ chức hành nghề luật sư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:
“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
- Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- a) Văn phòng luật sư;
- b) Công ty luật…”
Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư phải là Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:
“Điều 33. Văn phòng luật sư
- Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng…”
Như vậy, thực chất Văn phòng luật sư là doanh nghiệp tư nhân do 1 luật sư thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:
“Điều 34. Công ty luật
- Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư…”
Như vậy, Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
Từ các nhận định trên có thể thấy công ty cổ phần không là tổ chức hành nghề luật sư nên bạn không thể tập sự hành nghề luật sư ở đó được.
Vậy, vì công ty cổ phần không là tổ chức hành nghề luật sư nên bạn không thể tập sự hành nghề luật sư ở công ty cổ phần được.
Trên đây là nội dung quy định về công ty cổ phần không là công ty luật. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com