Câu hỏi: Chào luật sư, nhà tôi có thửa đất ở từ năm 1980 đến năm 2005 thì UBND xã lấy lại mà không có quyết định hay giấy tờ gì cả. Đồng thời trong thời điểm này thì gia đình tôi được nhà nước trao tặng nhà tình nghĩa, lúc này nhà được xây dựng trên phần đất khác. Tôi có hỏi về việc lý do lấy lại đất của tôi thì được thì được UBND xã đáp là: đất đổi đất, tôi đã lấy đất bên đây để xây dựng nhà ở nên phần đất này được lấy lại là đất công. Tôi muốn hỏi việc UBND làm như vậy có đúng quy định pháp luật không. Đất tôi ở không có tranh chấp gì với ai. Xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Với mảnh đất này của gia đình bạn thì bạn chưa nhắc tới việc gia đình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa, nếu chưa thì cần căn cứ vào các điều kiện để xác định có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không để có được quyền sở hữu đối với mảnh đất trên. Các điều kiện để gia đình chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ gì về đất đai được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên nếu gia đình bạn có đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi thu hồi phải thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

     b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

     b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

     3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, với trường hợp của bạn thì khi thu hồi đất phải có quyết định thu hồi đất của UBND huyện và phải có quyết định cụ thể bằng văn bản. Và lý do mà đất đổi đất mà UBND xã trả lời thì cũng cần có quyết định đổi đất. Nếu trường hợp UBND xã không cung cấp được hoặc không phản hồi lại bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *