Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về bồi thường và hưởng trợ cấp khi tai nạn lao động.

Câu hỏi của khách hàng: Cách đây 2 tháng trong khi làm việc thì bị tai nạn gãy vai. Phải đi đóng đinh ở Hà Nội. Giờ ông ý đã quay lại làm việc nhưng ông ý muốn công ty phải bồi thường cho ông ít tiền vì ông ấy gặp chấn thương trong khi làm việc. Ông này người nước ngoài, toà nào có thẩm quyền thụ lý?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Bộ luật lao động Luật số: 10/2012/QH13 Được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012

  1. Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được quốc hội khó 13 thông qua ngày 25 tháng 06 năm 2015.
  2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào thông tin bạn trao đổi, chúng tôi xin xác định vấn đề mà bạn yêu cầu được tư vấn là: Công ty bạn làm việc có trách nhiệm trong trường hợp tai nạn khi làm việc của bạn hay không? Và nếu công ty bạn làm việc không chịu trách nhiệm về việc tai nạn khi làm việc của bạn thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan nào giải quyết?

Thứ nhất, theo quy định tại điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Theo đó, tai nạn lao động được hiểu là những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gắn với việc thực hiện công việc hay nhiệm vụ. Đối chiếu với trường hợp của Bạn thì việc Bạn bị tai nạn gãy vai trong khi làm việc thì được xác định là tai nạn lao động.

Do đó, người sử dụng lao động – công ty của bạn phải có trách nhiệm đối với bạn khi bạn bị tai nạn lao động, theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

  1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
  2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
  3. a) Thbạn toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong dbạn mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  4. b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
  5. c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
  6. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  7. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
  8. a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  9. b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  10. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
  11. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
  12. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
  13. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
  14. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
  15. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”

Như vậy, khi bạn bị tai nạn lao động công ty sẽ có trách nhiệm thbạn toán phần chi phí, đồng chi trả và những chi phí không nằm trong dbạn mục do bảo hiểm y tế chi trả đối nếu bạn tham gia bảo hiểm y tế; thbạn toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với bạn nếu bạn không tham gia bảo hiểm y tế; thbạn toán tiền lương theo hợp đồng khi mà bạn phải nghỉ việc trong thời gian điều trị,….

Thứ hai, khi phía công ty không chịu trách nhiệm về vấn đề tai nạn lao động của bạn thì để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể yêu cầu công ty phải có trách nhiệm chi trả những khoản theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty không đảm bảo quyền lợi cho bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến hòa giải viên lao động để hòa giải cấp cơ sở; nếu không đồng ý với kết quả hòa giải của hòa giải viên thì bạn gửi đơn trực tiếp đến Tòa án nhân dân, do trường hợp của bạn không phải là trường hợp thuộc các trbạn chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ Luật Lao động năm 2012.

Mặc dù bạn là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nhưng bạn vẫn đang ở tại Việt Nam tại thời điểm giải quyết trbạn chấp không cần có sự ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia bạn mang quốc tịch, nên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015: “Những trbạn chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này”. Do đó, bạn muốn khởi kiện công ty đòi bồi thường về việc tai nạn lao động của bạn thì bạn gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi  đặt trụ sở của công ty.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *