Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 18/6/2012;
  • Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
  • Nghị định số 148/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24tháng 10 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;

 

  1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo quy định tại Khoản 1, khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

     “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

     d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

     đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

     e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

     g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

     3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 37 BLLĐ năm 2012 nêu trên. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không có căn cứ sẽ được xác định là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước:

  • Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
  • Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
  • Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

  1. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012 người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có trách nhiệm:

  • Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật phải bồi thường tiền lương cho công ty, hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có) và bồi thường tiền lương tương ứng tiền cho của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *