Thủ tục nhận cha cho con khi người cha không thừa nhận?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận cha cho con khi người cha không thừa nhận?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và anh ta quen nhau tháng 5/2018 đến đầu năm 2019 thì tôi có thai. Sau đó, tôi được biết người yêu tôi đã có vợ và hai con ở quê. Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình, anh ta cũng không chịu làm xét nghiệp AND vì muốn trốn tránh trách nhiệm. Giờ tôi muốn làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con và yêu cầu anh ta thực hiện trách nhiệm của người cha. Vậy tôi phải làm gì ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình. Giờ phải làm sao để anh ta có trách nhiệm với đứa con.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

  1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Điều 102 quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1.Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

  1. Cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật này.
  2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 101 của Luật này:
  3. a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  4. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  5. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  6. d) Hiệp hội liên hiệp phụ nữ”.

Trường hợp của chị là người cha không muốn nhận con cũng như không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình với con. Do con chị chưa thành niên căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chị có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con chị. Chị chuẩn bị các giấy tờ chuẩn bị cho việc khởi kiện của mình và nộp tại TAND cấp quận/huyện nơi bố của con chị đang cư trú, làm việc. Sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và xét xử theo thủ tục tố tụng.

Tuy nhiên, bố của con chị từ chối giám định ADN, trong khi đây là một yêu cầu bắt buộc trong vụ án xác định cha, mẹ, con. Điều này sẽ gây trở ngại lớn cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và cho chị trong việc xác định cha cho con. Vì vậy, chị cần chủ động thu thập và chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh được là có quan hệ cha con để Tòa án có thêm căn cứ giải quyết vụ việc. Chỉ khi cơ quan có thẩm quyền công nhận mối quan hệ cha con thì chị mới có quyền yêu cầu bố của cháu bé thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình.

Khi đã có quyết định của Tòa án về việc anh ta là cha của con chị thì chị có thể yêu cầu anh ta thực hiện các quyền và nghĩa đối với con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *