Đất đai luôn là vấn đề nóng trong xã hội, đặc biệt là khi quỹ đất không gia tăng theo tỉ lệ thuận với sự phát triển của dân số và nhu cầu cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, khi Nhà nước thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư thường xuất hiện những sai phạm nhất định làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. Hiểu được điều đó, dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về tái định cư và căn cứ để được hỗ trợ tái định cư như sau:
- Căn cứ pháp lý
– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;
– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nội dung tư vấn
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
– Qúa trình Nhà nước thu hồi đất, người dân chưa ổn định về đời sống và làm việc nên Nhà nước sẽ hỗ trợ ổn định cho người dân về vấn đề đời sống và sản xuất này. Ví dụ: Bà A bị Nhà nước thu hồi mảnh đất 100m2 để làm đường, gia đình nhà bà A đang ở và sinh hoạt trên mảnh đất này. Nhà nước sẽ có trách nhiệm hỗ trợ chi phí cho gia đình bà A ổn định nơi sinh hoạt mới và làm việc ở nơi mới.
– Với những nguời đang làm việc trên đất nông nghiệp như cấy lúa, trồng cây lâu năm, trồng rau cỏ, nuôi trồng thủy sản… Nếu nhà nước thu hồi đất đai, sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới đối với việc thu hồi đất là nơi nguời dân đang làm việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên đó mà phải chuyển chỗ ở đi nơi khác. Như vậy, với trường hợp này người dân bị mất nghề nghiệp phải chuyển sang một công việc khác hoặc mất mặt bằng làm ăn, kinh doanh và sinh hoạt trên đó.
+ Ví dụ 1: Gia đình ông B có 500m2 đất nông nghiệp nhằm mục đích trồng lúa, nay bị thu hồi hết 500m2 đất này để làm đường xá, ông B sẽ được Nhà nước hỗ trợ đào tạo, chuyển đồi nghề, tìm việc khác nếu gia đình có nhu cầu mong muốn chuyển sang công việc khác.
– Đối với những đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi và phải di chuyển đi nơi khác, trường hợp này được Nhà nước hỗ trợ tái định cư về chỗ ở mới. Ví dụ: Gia đình ông B có một mảnh đất ở phường Đại Kim, Hà Nội nay Nhà nước thu hồi hết đất và nhà ông B đang ở này, gia đình ông không biết phải ở đâu, lúc này Nhà nước sẽ lo phần hỗ trợ tái định cư cho gia đình ông B một chỗ ở tái định cư ở nơi khác tương xứng với phần giá trị nhà cũ của gia đình B đã bị thu hồi.
Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tái định cư là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ người dân một phần cho giai đoạn ban đầu khi bị chuyển đổi công việc đang có, hay đang bị biến động quá trình sinh sống và làm việc của gia đình khi bị nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng với những cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất và phải chuyển đi nơi khác để sinh sống.
Vậy, khi Nhà nước thu hồi đất người dân được bồi thường và hỗ trợ tái định cư như thế nào, căn cứ vào những yếu tố gì để được hỗ trợ tái định cư? Căn cứ theo quy định trong Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
– Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng phần đất ở nay Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất này, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài có nhà ở gắn với đất tại Việt Nam, nay Nhà nước thu hồi đất ở này mà đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
+ Với trường hợp thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn nơi ở (bao gồm đất ở, nhà ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. + Với việc thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở nữa, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề ra mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Với những địa phương vẫn còn dư về quỹ đất ở, trường hợp này được xem xét để được hỗ trợ tái định cư về đất ở, nghĩa là khi vẫn còn đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn vẫn được Nhà nước bồi thường về đất ở.
– Trường hợp trong hộ gia đình có đất ở, nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất mà trong hộ gia đình đó có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ, chồng cùng chung sống ví dụ như: gia đình ông B có mảnh đất trên xã C, trong hộ khẩu gia đình ông B đang sinh sống trên đó có vợ chồng ông A, vợ chồng người con trai của ông A, mẹ của ông A đang cùng sống trên một thửa đất ở, khi thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên quỹ đất ở, nhà ở tái định cư thực tế của địa phương đó để đưa ra quyết định mức bồi thường đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở nhưng lại không có nhu cầu muốn bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền tương ứng với phần đất bị thu hồi.
– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, Nhà nước thu hồi phần đất gắn liền với nhà ở này, mà cá nhân; hộ gia đình phải di chuyển nơi ở sang chỗ khác, nhưng lại vướng thuộc vào trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu hộ gia đình, cá nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá đất cho giao dịch này của Nhà nước tính trên tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa quy định cho trường hợp này.
Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng